Thursday, December 30, 2021

Danh ngôn Hán Việt

https://hoasinhanhca.wordpress.com/thanh-ngu-tuc-ngu-i/ 

Đệ tử tầm Sư dị. Sư tầm đệ tử nan


Sư phụ lãnh tiến môn, Tu hành tại cá nhân


Học hải vô nhai cần thị ngạn ~ Biển học vô bờ siêng thấy bến;

Thanh vân hữu lộ chí vi thê ~ Đường mây có lối, chí lần thang.


Nhân phi Thánh hiền, thục năng vô quá? Quá nhi năng cải, thiện mạc đại yên (Tả truyện).

Dịch nghĩa: Con người bình thường không phải là Thánh hiền, ai có thể không có lỗi lầm chứ? Có lỗi biết sửa, còn gì tốt lành hơn được nữa


Nhất nhật vô thường đáo ~ Một mai vô thường đến

Phương tri mộng lý nhân ~ Mới hay mộng huyễn thân


Nhất sân chi hỏa năng thiêu vạn dặm công đức chi lâm !

(Một niệm sân hận đốt cháy cả rừng công đức)

  1. Á khẩu vô ngôn – 哑口无言 – yǎ kǒu wú yán (á là câm; câm miệng không nói được lời nào; hình dung nhất thời thiếu lý lẽ mà không còn từ nào để nói)
  2. Ác hổ bất thực tử – 恶虎不食子 – è hǔ bù shí zǐ (hổ dữ không ăn thịt con).
  3. Ác sự hành thiên lý – 恶事行千里 (việc xấu đồn xa nghìn dặm) = Ác sự truyền thiên lý, trong Hảo sự bất xuất môn, Ác sự truyền thiên lý – 好事不出门,恶事传千里  – hǎo shì bù chū mén,è shì chuán qiān lǐ (việc tốt ko ra khỏi cửa, việc xấu truyền nghìn dặm).
  4. Anh hùng khí đoản – 英雄气短 – yīng xióng qì duǎn (khí đoản: hô hấp ngắn –> để hình dung đã mất chí khí, mất đi dũng khí và tín tâm –> nói chung là để hình dung người có tài trí, chí khí do gặp thất bại vấp ngã mà mất đi ý chí tiến thủ. Hay thấy xếp chung là Nhi  nữ tình trường, Anh hùng khí đoản. Xem Nhi nữ tình trường ở dưới).
  5. Anh hùng mạt lộ – 英雄末路 – yīng xióng mò lù (người anh hùng gặp lúc khốn cùng, hết lối thoát).
  6. Ái tài nhược khát – 爱才若渴 – ài cái ruò kě (mến chuộng người tài như khát nước).
  7. Ái thế tham tài-
  8. Ái tiền như mệnh – 爱钱如命 – ài qián rú mìng (yêu tiền như mạng sống) –> motto ngày nào,   không bao giờ phôi pha giá trị 😛
  9. Ám độ Trần Thương – 暗度陈仓 trong Minh tu sạn đạo, Ám độ Trần Thương 明修栈道,暗度陈仓 – míng xiū zhàn dào,àn dù chén cāng ( truyện Hàn Tín vờ sửa sạn đạo, ngầm vượt Trần Thương, là kế thứ 8 trong 36 kế, đại loại hơi giống giương đông kích tây- hơ hơ, hình như còn để chỉ chuyện nam nữ tư thông???).
  10. Ám tiễn thương nhân – 暗箭伤人 – àn jiàn shāng rén (bắn tên ngầm hại người –> bí mật hại người).
  11. Âm hiểm độc lạt – 阴险毒辣 – yīn xiǎn dú là (chỉ người hiểm trá thâm độc).
  12. Ẩm thủy tư nguyên – 饮水思源 – yǐn shuǐ sī yuán (uống nước nhớ nguồn).
  13. An bang định quốc –  安邦定国 – ān bāng dìng guó.
  14. An cư lạc nghiệp – 安居乐业 – ān jū lè yè.
  15. An nhàn tự tại – 安闲自在 – ān xián zì zài/ Tiêu diêu (dao) tự tại – 逍遥自在 – xiāo yáo zì zài.
  16. An phận thủ kỷ – 安分守己 – ān fèn shǒu jǐ (phận: bổn phận, giữ thân giữ phận, ko làm gì trái với bổn phận của mình).
  17. Án binh bất động – 按兵不动 – àn bīng bù dòng.
  1. Bác đại tinh thâm –  博大精深 – bó dà jīng shēn (bác: sâu rộng, rộng lớn, phong phú).
  2. Bách cảm giao tập – 百感交集 – bǎi gǎn jiāo jí (cảm: cảm tưởng; giao: đồng thời phát sinh–> có nhiều loại cảm tình phát sinh cùng một lúc, tâm tình phức tạp)
  3. Bách cử bách toàn – 百举百全 – bǎi jǔ bǎi quán (làm gì cũng đạt được hiệu quả).
  4. Bách hoa tề phóng, bách gia tranh minh – 百花齐放,百家争鸣 – bǎi huā qí fàng,bǎi jiā zhēng míng (trăm hoa đua nở, trăm nhà tranh tiếng  – hiện nay thì gọi là một thế giới, nhiều lý thuyết, đúng không nhỉ??? :-D).
  5. Bách phát bách trúng – 百发百中 – bǎi fā bǎi zhòng  = Bách bộ xuyên dương 百步穿杨 – bǎi bù chuān yáng.
  6. Bách túc chi trùng, tử nhi bất cương – 百足之虫死而不僵 – bǎi zú zhī chóng,sǐ ér bù jiāng (con rết trăm chân, chết mà không ngã, dùng để hình dung nhân vật,  quý tộc hoặc hào môn thế gia có thế lực to lớn, tuy đã suy bại nhưng uy lực ảnh hưởng vẫn còn tồn tại).
  7. Bách y bách thuận – 百依百顺 – bǎi yī bǎi shùn (trăm theo trăm thuận, cái gì cũng thuận theo người khác).
  8. Bạch đầu tương thủ – 白头相守 – bái tóu xiāng shǒu (vợ chồng ân ái chăm sóc nhau đến tận bạc đầu).
  9. Bán đồ nhi phế – 半途而废 – bàn tú ér fèi (bỏ dở nửa đường = bỏ dở giữa chừng) = Trung đạo nhi phế.
  10. Bán tín bán nghi – 半信半疑 – bàn xìn bàn yí (nửa tin nửa ngờ).
  11. Báo cừu tuyết hận – 报仇雪恨 – bào chóu xuě hèn (báo cừu rửa hận).
  12. Báo cừu tuyết sỉ – 报仇雪耻 – bào chóu xuě chǐ (báo cừu rửa nhục).
  13. Bát diện linh lung – 八面玲珑 – bā miàn líng lóng (nguyên để chỉ [phòng/nhà/gác…] có nhiều cửa sổ, tám phương tứ hướng đều sáng sủa (từ  linh lung này ở vn mình hay dùng là lung linh/ long lanh???). Hiện dùng để hình dung người linh hoạt mẫn tiệp, đối nhân xử thế linh hoạt,đối với ai cũng khéo léo. Trang này đưa giải thích tiếng Anh như sau be all things to all men; be a perfect mixer in any company; be smooth and slick (in establishing social relations); capable of dealing with all men; clever in dealing with people).
  14. Bát diện uy phong – 八面威风 – bā miàn wēi fēng (vì có nàng hỏi ý nghĩa của câu này, cho nên câu này được giải thích ở phần comment phía dưới, ta lười copy lên đây, cho nên ai thắc mắc mời xuống phần comment đọc :-P).
  15. Bát thủy nan thu – 泼水难收 – pō shuǐ nán shōu = Phúc thủy nan thu – 覆水難收 – fù shuǐ nán shōu  (nước đã đổ đi rồi ko thể thu lại được).
  16. Bát tiên quá hải, các hiển thần thông –  八仙过海,各显神通- bā xiān guò hǎi,gè xiǎn shén tōng, hoặc Bát tiên quá hải, các hiển kỳ năng – 八仙过海,各显其能 – bā xiān guò hǎi,gè xiǎn qí néng (tám tiên vượt biển, mỗi người đều hiển thị thần thông của mình –> chỉ làm việc mỗi người đều tự có cách riêng, hoặc mỗi người đều đem bản lĩnh của mình ra thi đua. Bát tiên: tám vị tiên trong truyền thuyết đạo gia, có nhiều thuyết khác nhau, nhưng đại loại là bao gồm: Hán Chung Li, Trương Quả Lão, Hàn Tương Tử, Thiết Quải Lí, Tào Quốc Cữu, Lã Động Tân, Lam Thái Hòa, Hà Tiên Cô).
  17. Bất cận nhân tình – 不近人情 (Không gần, không theo thường tình con người, dịch ra tiếng Anh là unreasonable,  cũng để chỉ tính tình hoặc ngôn ngữ hành động kỳ lạ, hình như xuất phát từ 1 sách nào đó của Trang tử).
  18. Bất đả bất tương thức – 不打不相识 – bù dǎ bù xiāngshì (xuất từ Thủy hử. Câu này thì kinh điển của thể  loại kiếm hiệp rồi, không đánh ko quen, ko đánh thì ko biết nhau/ kết giao).
  19. Bất khả tư nghị – 不可思议 – bù kě sī yì (không thể tưởng tượng ra nổi, không thể giải thích nổi).
  20. Bất khán tăng diện khán phật diện – 不看僧面看佛面 – bù kàn sēng miàn kàn fó miàn (xuất từ Tây du ký)
  21. Bất kiến quan tài bất lạc lệ – 不见棺材不落泪 – bù jiàn guān cái bù luò lèi (chưa thấy quan tài chưa đổ lệ –> kaka favourite của mình :D).
  22. Bất thị oan gia bất tụ đầu – 不是冤家不聚头 – bù shì yuān jiā bù jù tóu (không phải oan gia ko gặp mặt)
  23. Bất trà bất phạn – 不茶不饭 – bù chá bù fàn (không trà không cơm – tâm sự trùng trùng ko lòng dạ nào để ý đến ăn uống).
  24. Bất tri bất giác – 不知不觉 – bù zhī bù jué.
  25. Bất tri giả bất tội – 不知者不罪 – bù zhī zhě bù zuì (người ko biết thì ko có tội).
  26. Bế nguyệt tu hoa – 闭月羞花 – bì yuè xiū huā (chỉ sắc đẹp hoa nhường nguyệt thẹn; bế: đóng, khép, ngậm, nhắm; tu: lấy làm xấu hổ).
  27. Bi hoan ly hợp – 悲欢离合 – bēi huān lí hé (-> chỉ các tình huống của đời người).
  28. Bì tiếu nhục bất tiếu – 皮笑肉不笑 – pí xiào ròu bù xiào (da cười thịt không cười, tóm lại là giả vờ ngoài mặt tươi cười).
  29. Biên học biên vấn, tài hữu học vấn – 边学边问,才有学问 (vừa học vừa vấn [hỏi], mới có học vấn).
  30. Binh bất yếm trá – 兵不厌诈 – bīng bù yàn zhà (trong việc binh không ngại gian trá).
  31. Binh lai tướng đáng, thủy lai thổ yểm – 兵来将挡,水来土掩 – bīng lái jiàng dǎng,shuǐ lái tǔ yǎn (quân đến tướng chặn, nước đến đất ngăn –> bất kể đối phương sử dụng thủ đoạn nào, đểu linh hoạt có biện pháp tương ứng để đối phó).
  32. Binh tại tinh nhi bất tại đa – 兵在精而不在多 – bīng zài jīng ér bù zài duō (binh cốt ở chỗ tinh nhuệ, chứ ko phải số lượng nhiều).
  33. Binh tinh lương túc – 兵精粮足 – bīng jīng liáng zú (quân tinh nhuệ, lương thực đầy đủ).
  34. Bình khởi bình tọa – 平起平坐 – píng qǐ píng zuò (đứng  lên ngồi xuống đều bằng như nhau, chỉ người có địa vị quyền lực ngang nhau).
  35. Bình thời bất thiêu hương, cấp lai bão Phật cước – 平时不烧香,急来抱佛脚- píng shí bù shāo xiāng,jí lái bào fó jiǎo (bình thường ko thắp hương, có việc ôm chân Phật –> bình thường ko lai vãng, khi có việc đến cầu cứu).
  36. Bình thủy tương phùng – 萍水相逢 – píng shuǐ xiāng féng (bèo nước gặp nhau).
  37. Bồi liễu phu nhân hựu chiết binh – trong câu 周郎妙计安天下,赔了夫人又折兵 – zhōu láng miào jì ān tiān xià, péi le fū rén yòu zhé bīng (Chu lang diệu kế an thiên hạ, vừa mất phu nhân lại thiệt quân –> tóm lại là tưởng có lợi nhưng cuối cùng ko được gì cả) –> phản đối đem Mỹ Chu lang của mình ra đặt thành ngữ kiểu này T_T. => Phải như thế nào thì người ta mới đặt ra như thế chứ, ko có lửa sao có khói?  -> Chẳng thế nào, chẳng qua là La Quán Trung dìm hàng Chu lang trong Tam quốc diễn nghĩa, có khi là ghen ghét tài năng và sắc đẹp cũng nên :-P,  thiên hạ lại đọc truyện Tam quốc diễn nghĩa là chủ yếu, mấy ai đọc sử thật… huhuhu
  1. Các đắc kỳ sở – 各得其所 – gè dé qí suǒ (mỗi người hoặc mỗi sự việc đều đạt được an bài thỏa đáng, chung cuộc ai cũng đều mãn ý).
  2. Cam bại hạ phong –  甘败下风 – gān bài xià fēng  =  Cam bái hạ phong 甘拜下风 – gān bài xià fēng (cam: cam tâm tình nguyện, hạ phong: cuối  gió –> chịu thua tâm phục khẩu phục – chắc do chữ bại với chữ bái đọc y như nhau nên mới dẫn đến có 2 version???).
  3. Can đảm quá nhân – 肝胆过人 – gān dǎn guò rén (can đảm hơn người).
  4. Can sài liệt hỏa – 干柴烈火 – gān chái liè huǒ (củi khô lửa mạnh, như củi khô gặp lửa, dùng để chỉ nhu cầu tình dục mãnh liệt giữa nam và nữ, thường để chỉ mối quan hệ nam nữ bất chính… đại loại như, hai bên lao vào nhau như củi khô lâu ngày gặp lửa vân vân). => Khiếp cái giải thik 😛
  5. Cản tận sát tuyệt – 赶尽杀绝 – gǎn jìn shā jué (đuổi cùng giết tận–> jaja chép lại câu này chứng tỏ đang đọc truyện chưởng đây :-P).
  6. Cận thủy lâu đài tiên đắc nguyệt – 近水楼台先得月 – jìn shuǐ lóu tái xiān dé yuè (ở lầu gần nước nhìn thấy ánh trăng đầu tiên–> xuất phát từ 1 bài thơ thì phải –> tóm lại là ở gần người giàu có quyền thế/ sự vật thuận lợi thì là người đầu tiên được hưởng lợi ích). => Điển tích này về ông Phạm Trọng Yêm, làm quan to nhiều việc lớn, nên quên mất cất nhắc 1 số tay chân (người ta gọi là cái j khách ấy nhỉ, người mà cứ đến đầu nhập dưới trướng 1 người khác ấy). 1 ông tay chân bèn viết 1 bài thơ, trong đó có câu trên, để oán trách là mình ko dc cận kề nên bị quên mất rồi. PTY đọc xong, có thăng chức cho ông này 🙂 Liên quan tới PTY, nhà này có 1 người hâm mộ bác ấy vì cái tinh thần, lo trước nỗi lo of thiên hạ, mừng sau nỗi vui của thiên hạ…  mà người này, hiện nay đang là “công bộc của dân”, cho nên là… nhân dân có phúc rồi 😛 
  7. Cao cao tại thượng – 高高在上 – gāo gāo zài shàng (cao cao ở phía trên, chỉ địa vị cao, còn để chỉ lãnh đạo xa rời quần chúng, xa rời thực tế) –> có lẽ nên có câu Cao cao tại hạ để chỉ bọn nghiên cứu chính trị dở hơi, nói chuyện chính trị như bốc phét, nhưng mà ko có tiền có quyền để tại thượng –> thảm :-(. => Hay đấy 😛
  8. Cao chẩm vô ưu – 高枕无忧 – gāo zhěn wú yōu (gối cao không lo lắng –> mọi việc đã sắp xếp chu đáo, an tâm, ko cần phải lo lắng).
  9. Cao sơn lưu thủy – 高山流水 – gāo shān liú shuǐ (núi cao nước chảy – xuất phát từ câu chuyện Bá Nha – Tử Kỳ, Chung tử Kỳ nghe đàn Bá Nha biết Bá Nha nghĩ đến núi cao, nước chảy –> chỉ tri âm tri kỷ, tất nhiên còn để chỉ cảnh đẹp thiên nhiên).
  10. Cao thâm mạc trắc – 高深莫测 – gāo shēn mò cè (hình dung trình độ cao thâm ko thể đo lường, người khác không thể hiểu được).
  11. Cao xứ bất thắng hàn – 高处不胜寒 – gāo chù bù shèng hán (xuất từ bài Thủy điệu ca đầu của Tô Thức nhé, bài có câu Đãn nguyện nhân trường cửu, Thiên lý cộng thiền quyên ý. Nghĩa đen là ở trên vị trí cao  không thắng nổi (chịu nổi) phong hàn lạnh lẽo. Còn nghĩa ẩn dụ là người chức cao quyền trọng sẽ ko tránh được phải chịu cảnh cô đơn lạnh lẽo, ko có bạn tri kỷ, hoặc đơn giản hơn là người tài nghệ, tu vi đạt đến cảnh giới càng cao thâm càng ít bạn…). – Nhắc đến cái đoạn, tu vi đạt đến cảnh giới cao => ko có tri kỷ, ko ai hiểu, lại nhớ tới anh Tống Ngọc, ko ai khen ảnh là do nx thứ ảnh nói quá cao thâm, ko ai đủ trình mà hiểu 😛 Ngoài lề: Hồi xưa cứ nghĩ anh này là hạng đẹp mã, khí chất tựa thiên tiên, ko ăn thức ăn loài người, ko ngờ thực tế lại có vẻ tài năng đáo để (lại có vẻ xấu tính nữa :P). 
  12. Cát nhân thiên tướng – 吉人天相 – jí rén tiān xiàng (cát nhân: người thiện lương có phúc khí, thiên tướng: được trời giúp đỡ; tướng [động từ]: giúp đỡ –> người tốt sẽ được trời giúp đỡ).
  13. Cẩm thượng thiêm hoa  – 锦上添花 – jǐn shàng tiān huā / Tuyết trung tống thán- 雪中送炭 – xuě zhōng sòng tàn (câu đầu tiên là trên gấm thêu thêm hoa, thấy mạng ghi là xuất phát từ 1 câu thơ của Vương An Thạch, ý tứ là đã tốt rồi còn làm tốt thêm, đã đẹp rồi còn làm đẹp thêm. Thấy thiên hạ hay đặt ngược nghĩa với câu thứ hai là trong tuyết tặng than (để sưởi ấm), tức là giúp đỡ người khác trong lúc người ta cần. Hic, rất đa nghĩa, tùy theo cách nói, ngữ cảnh. Kiểu như là cẩm thượng thiêm hoa không bằng tuyết trung tống thán,  tức là hành động lúc người ta xuân phong đắc ý rồi tặng thêm đồ tốt không bằng được hành động giúp đỡ  người ta lúc khó khăn; hay nói cẩm thượng thiêm hoa thì dễ, tuyết trung tống thán thì khó; hay là hay thấy cẩm thượng thiêm hoa, ít thấy tuyết trung tống thán; hay là lúc này thứ cần làm ko phải là cẩm thượng thiêm hoa, mà là tuyết trung tống thán).
  14. Cẩu giảo Lã Động Tân, bất thức hảo nhân tâm – 狗咬吕洞宾,不识好人心 – gǒu yǎo lǚ dòng bīn,bù shí hǎo rén xīn (Lã Động Tân: 1 trong tám vị tiên; chó cắn Lã Động Tân, không biết lòng người tốt; Lã động Tân làm việc thiện mà vẫn bị chó cắn –> dùng để mắng người ko biết người tốt). => Câu này ở vn, có 1 câu tương tự, gọi là “Toàn nghĩ xấu cho người tốt”, tuy nhiên, thực tế trong đời sống, thì bạn AC thường hay phải áp dụng câu, “Toàn nghĩ tốt cho người xấu”.
  15. Chân kim bất phạ hỏa – 真金不怕火 – zhēn jīn bù pà huǒ (vàng thật ko sợ lửa).
  16. Chân nhân bất lộ tướng – 真人不露相 – zhēn rén bù lòu xiàng (xuất từ  Tây du ký đấy, đọc kiếm hiệp sẽ hay gặp câu này, đại loại là người giỏi giang đắc đạo hoặc có thân phận này kia không để lộ ra trước mặt người khác).
  17. Chấp mê bất ngộ – 執迷不悟- zhí mí bù wù (cứ giữ lấy sự mê muội mà ko hiểu ra).
  18. Chỉ bao bất trú (trụ) hỏa – 纸包不住火 – zhǐ bāo bù zhù huǒ (giấy ko gói được lửa).
  19. Chỉ hứa châu quan phóng hỏa, bất hứa bách tính điểm đăng – 只许州官放火,不许百姓点灯 – zhǐ xǔ zhōu guān fàng huǒ,bù xǔ bǎi xìng diǎn dēng (để cho quan viên có thể phóng hỏa, nhưng ko cho phép dân thường đốt đèn  –> xuất phát từ 1 câu chuyện nào đó thời bắc Tống –> tóm lại là dung túng cho quan lại làm gì cũng được, còn dân thường đén sinh hoạt bình thường, hoạt động chính đáng cũng bị hạn chế. Nay còn để chỉ mình muốn làm gì thì làm, ko đếm xỉa đến quyền lợi chính đáng của người khác).
  20. Chỉ lộc vi mã – 指鹿为马 – zhǐ lù wéi mǎ (Chỉ hươu nói (là) ngựa. Xuất từ Sử ký, Tần Thủy Hoàng bản kỷ. Chuyện thái giám Triệu Cao chỉ con hươu nói đây là con ngựa để xem quan viên triều đình ai thuận theo mình, ai dám chống đối. Nói chung dùng để chỉ người đảo lộn trắng đen).
  21. Chỉ tang mạ hòe – 指桑骂槐 – zhǐ sāng mà huái (chỉ cây dâu mắng cây hòe = chỉ kê mạ cẩu – 指鸡骂狗 – chỉ gà mắng chó = chỉ chó mắng mèo, kinh, còn thấy gi là kế thứ 26 trong 36 kế).
  22. Chỉ thượng đàm binh – 纸上谈兵 – zhǐ shàng tán bīng (đàm luận binh pháp trên giấy, xuất từ  Sử ký, Liêm Pha Lạn Tương Như  liệt truyện, ghi lại trận chiến Trường Bình nổi tiếng mà nước Triệu cử 1 anh học giỏi binh pháp, có tài hùng biện nhưng thiếu kinh nghiệm thực tế làm tướng đánh nhau với quân Tần, kết quả là bị Tần đánh cho đại bại, ai xem truyện Tầm Tần ký có nhắc đến – ý nghĩa tóm lại là lý luận suông, ko giải quyết được vấn đề thực tế).
  23. Chỉ trọng y sam bất trọng nhân – 只重衣衫不重人 – zhǐ zhòng yī shān bù zhòng rén (chỉ xem trọng trang phục, ko trọng người –> chỉ trọng người qua hình thức bên ngoài).
  24. Chỉ yếu thuyền đầu tọa đắc ổn, Bất phạ tứ diện lãng lai điên – 只要船头坐得稳,不怕四面浪来颠 – zhǐ yào chuán tóu zuò dé  wěn, bù pà sì miàn làng  lái diān (chỉ cần đầu thuyền ngồi vững vàng, không sợ bốn mặt sóng điên đảo –> hic, về ý tứ có thể hiểu được,  nhưng đêm khuya rồi, ko sao viết thành lời).
  25. Chúng tinh phủng nguyệt – 众星捧月 – zhòng xīng pěng yuè (chữ trong Luận ngữ; phủng có nghĩa là bưng, nâng, bế, ôm; đại loại là một đám sao  tôn lên ánh trăng, giống như một đám người vây quanh ủng hộ một ai đó mà họ tôn kính quý trọng, tiếng A: all the stars twinkle around the moon–regard something or somebody as a core).
  26. Chuyển bại vi thắng – 转败为胜 – zhuǎn bài wéi shèng (chuyển bại thành thắng).
  27. Chưởng thượng minh châu – 掌上明珠 – zhǎng shàng míng zhū (như viên ngọc quý trên tay –> chỉ người được yêu thương hết mực, thường chỉ con gái rượu).
  28. Cơ bất khả thất, thất bất tái lai – 机不可失,失不再来 – jī bù kě shī,shī bù zài lái (cơ hội ko thể bỏ qua, bỏ qua cơ hội sẽ ko đến lại nữa).
  29. Cố đầu bất cố vĩ – 顾头不顾尾 – gù tóu bù gù wěi (chỉ chú ý đến đầu mà ko chú ý đến đuôi, nói chung là làm việc ko suy nghĩ chu toàn. Chữ trong Hồng Lâu Mộng, hồi 6).
  30. Cổ vãng kim lai – 古往今来 – gǔ wǎng jīn lái (từ xưa tới nay).
  31. Cúc cung tận tụy – 鞠躬尽瘁 – jū gōng jìn cuì (để chỉ Gia Cát Lượng của bạn Dật Ly này 🙂 Cúi gập thân mình xuống (cúc cung), chịu hết cách khó nhọc (tụy: nhọc nhằn, lao khổ)–>hết sức hết lòng phụng sự theo đuổi sự nghiệp cách mạng).
  32. Cư an tư nguy- 居安思危 –  jū ān sī wēi (đang lúc yên ổn phải nghĩ đến lúc nguy cấp để phòng bị).
  33. Cư cao lâm hạ – 居高临下 – jū gāo lín xià (ở trên chỗ cao nhìn xuống – hình dung ở vào địa thế vô cùng có lợi).
  34. Cử án tề mi –  举案齐 – jǔ àn qí méi (nâng mâm ngang mày – chỉ vợ chồng tôn kính lẫn nhau). Tích xưa là có 1 bà nào đó hồi xưa, bưng cơm cho chồng là phải bưng cái khay lên ngang my, chắc là người cũng phải hơi quỳ quỳ xuống. Đời sau khen ngợi là tấm gương vợ tốt. Đúng là thời xưa khinh thường phụ nữ quá, khổ thật. 😥
  35. Cử thủ chi lao – 举手之劳 – jǔ shǒu zhī láo (để chỉ việc nhẹ và dễ, không tốn tý sức lực nào, chỉ bằng công sức nhấc cánh tay lên. Vn mình hay nói là dễ như trở bàn tay?? Hay đọc thấy trong tình huống là làm việc gì giúp đỡ người khác, được người ta cảm ơn, thì khiêm tốn nói là chỉ là cử thủ chi lao mà thôi… đại loại thế).
  36. Cường long bất áp địa đầu xà – 强龙不压地头蛇 – qiáng lóng bù yā dì tóu shé (rồng cũng khó thắng được rắn địa phương –> phép vua thua lệ làng là đây).
  37. Cường tướng thủ hạ vô nhược binh – 强将手下无弱兵 – qiáng jiàng shǒu xià wú ruò bīng (dưới tay tướng giỏi ko có binh yếu).
  38. Cưỡng từ đoạt lý – 强词夺理 – qiǎng cí duó lǐ (cố làm sai nghĩa của từ để chiếm lấy lí lẽ, vô lý cưỡng biện, không có lý nói thành có lý, cũng là chữ xuất xứ từ Tam Quốc diễn nghĩa).
  39. Cửu bình (trang) tân tửu – 旧瓶装新酒 – jiù píng zhuāng xīn jiǔ (bình cũ rượu mới).
  40. Cửu tử nhất sinh –  九死一生 – jiǔ sǐ yī shēng (chín phần chết, chỉ còn 1 phần sống –> nguy hiểm).
  41. Cựu hận tân cừu – Tân cừu cựu hận – 旧恨新仇 – jiù hèn xīn chóu (hận cũ thù mới –> thù chồng chất oán thù).
  1. Danh chính ngôn thuận –
  2. Danh y bất năng tự trị – 名医不能自治 (ngạn ngữ, thầy thuốc giỏi cũng ko thể tự chữa cho mình, hình như gần nghĩa bụt chùa nhà không thiêng, gần nghĩa thôi nhé). Thầy bói ko tự xem cho mình, tiên tri ko thấy mua xổ số bao g 😀
  3. Dân dĩ thực vi thiên – 民以食为天 – mín yǐ shí wéi tiān (dân coi lương thực là trời, xuất phát từ Hán thư, 王者以民为天,而民以食为天 vương giả dĩ dân vi thiên, nhi dân dĩ thực vi thiên)
  4. Dẫn quỷ thướng môn – 引鬼上门 – yǐn guǐ shàng mén (dẫn quỷ vào nhà). Eo ơi!
  5. Di hoa tiếp mộc – 移花接木 – yí huā jiē mù (lấy một loại hoa gắn vào 1 cây khác – hình dung ngầm dùng thủ đoạn đánh tráo người hoặc vật để lừa người khác – hình như liên quan gì đó đến truyện Xuân thân Quân – Lý Viên – Lý Yên Yên nước Sở thời chiến quốc – cũng kiểu làm cho mỹ nhân có thai rồi đem vào tặng vua để con mình sau này đăng cơ – Ai thích thì check). Các bạn TQ có vẻ thích cái trò này nhỉ
  6. Dĩ đức báo oán – 以德报怨 – yǐ dé bào yuàn (hoặc ngược lại Dĩ oán báo đức).
  7. Dĩ quyền mưu tư – 以权谋私 – yǐ quán móu sī (dựa vào quyền lực mưu đồ tư lợi)
  8. Dĩ thủ vi công – 以守为攻 – yǐ shǒu wéi gōng (lấy phòng thủ làm tấn công).
  9. Dĩ tiểu nhân chi tâm, độ quân tử chi phúc – 以小人之心,度君子之腹 – yǐ xiǎo rén zhī xīn,duó jūn zǐ zhī fù (dùng dạ tiểu nhân đo lòng quân tử). Hòa theo phong trào phê bình và tự phê bình: Haizzz, câu này mình hơi bị quán triệt 😛
  10. Dị khẩu đồng thanh – 异口同声 – yì kǒu tóng shēng (hình dung nhiều người có cùng một tiếng nói/ ý kiến).
  11. Dị như phản chưởng – 易如反掌 – yì rú fǎn zhǎng (dễ như trở bàn tay).
  12. Diệu vũ dương uy – 耀武揚威 – yào wǔ yáng wēi (diễu võ giương oai).
  13. Dục tốc bất đạt – 欲速不达 – yù sù bù dá.
  14. Dụng tâm lương khổ – 用心良苦 – yòng xīn liáng kǔ (lương: rất, tóm lại là phải dùng nhiều tâm tư trí lực để suy đi tính lại).
  15. Dương dương đắc ý – 洋洋得意 –  yáng yáng dé yì.
  16. Dưỡng hổ tự di hoạn – 养虎自遗患 – yǎng hǔ zì yí huàn (nuôi hổ tự để lại hậu hoạn – > dung dưỡng địch nhân là tự vác họa vào thân).
  1. Đa hành bất nghĩa tất tự tễ – 多行不义必自毙 – duō xíng bù yì bì zì bì (xuất tự Tả truyện, làm nhiều điều bất nghĩa tất tự thất bại, tễ (động từ) có nghĩa là ngã, thất bại, chết, hoặc giết, hic, do đó có thể hiểu là làm nhiều chuyện bất nghĩa tất như tự giết mình???)
  2. Đa sầu đa bệnh – 多愁多病 – duō chóu duō bìng.
  3. Đa tài đa nghệ – 多才多艺 – duō cái duō yì.
  4. Đả bão bất bình – 打抱不平 – dǎ bào bù píng (thấy chuyện bất công, khẳng khái can thiệp để bênh vực người chịu thiệt thòi).
  5. Đả thảo kinh xà – 打草惊蛇 – dǎ cǎo jīng shé (đánh cỏ động rắn, kế thứ 13 trong 36 kế).
  6. Đả xà bất tử, hậu hoạn vô cùng – 打蛇不死,后患无穷 – dǎ shé bù sǐ, hòu huàn wú qióng (đánh rắn ko chết, để lại vô số hậu hoạn). => Câu này nghe thực kinh dị nhưng cũng khá quen thuộc trong văn hóa Vn, rắn là con vật mang thù rất sâu (vd, chuyện về thần tượng cụ NT của ai đó).
  7. Đại bi vô lệ, đại ngộ vô ngôn, đại tiếu vô thanh – 大悲无泪,大悟无言,大笑无声 (có vẻ như chẳng xuất phát từ kinh điển nào, nhưng hay được gắn cho Phật giáo). => Câu này nghĩa là j? –> hic, hôm nọ giải thích rồi đấy, đại loại là bi thương đến mức ko khóc ra được, hoặc là ko thể dùng nước mắt  (bình thường) để biểu đạt được, các vế sau cách giải nghĩa tương tự (có version cho rằng bi ở đây trong từ bi, nhưng phần đông??? nghiêng về nghĩa là bi thương).
  8. Đại cát đại lợi – 大吉大利 – dà jí dà lì.
  9. Đại đồng tiểu dị – 大同小异 – dà tóng xiǎo yì (đại thể là giống nhau, chỉ có khác biệt nhỏ).
  10. Đại nạn bất tử tất hữu hậu phúc – 大难不死,必有后福 – dà nàn bù sǐ,bì yǒu hòu fú (đọc truyện chưởng cũng hay thấy câu này này, do truyện nào chẳng có vài cảnh anh hùng suýt chết – gặp đại nạn ko chết sau này tất có phúc).
  11. Đại nhân đại nghĩa – 大仁大义 – dà rén dà yì.
  12. Đại nhân (hữu )đại lượng – 大人有大量 – dàren yǒu dà liàng (tục ngữ, đại loại là người lớn có lòng bao dung lớn [tha thứ cho người khác, ko chấp tiểu nhân vân vân]).
  13. Đại nghĩa diệt thân – 大义灭亲 – dà yì miè qīn.
  14. Đại ngư cật tiểu ngư, tiểu ngư cật hà mễ – 大鱼吃小鱼,小鱼吃虾米 (ngạn ngữ, cá lớn nuốt cá bé, cá bé nuốt tôm).
  15. Đại sự hóa tiểu, tiểu sự hóa vô – 大事化小,小事化无, hoặc tiểu sự hóa liễu 小事化了 (ngạn ngữ, biến việc to thành việc nhỏ, việc nhỏ thành ko có gì).
  16. Đại thất sở vọng – 大失所望 – dà shī suǒ wàng (tất cả nguyện vọng ban đầu đều mất cả).
  17. Đại trí nhược ngu – 大智若愚 – dà zhì ruò yú (xuất từ Tống,  Tô Thức, Hạn Âu Dương thiếu sư trí sỹ khải;  nhược: dường như, tựa hồ; bậc đại trí nhìn bề ngoài có vẻ như ngu dốt, do bậc đại trí đã vượt qua khả năng lý giải của người bình thường, nên ngôn ngữ hành động hay bị cho là ngu độn).
  18. Đại trượng phu năng khuất năng thân – 大丈夫能屈能伸 – dà zhàngfu néng qū néng shēn (hoặc rút ngắn thành Năng khuất năng thân; xuất tự Kinh dịch, Đại trượng phu có thể co có thể duỗi – khỏi cần giải thích nhỉ? btw thì tiếng Anh đây A leader can submit or can stand tall as required. / ready to give and take /flexible).
  19. Đao tử chủy ba, đậu hũ tâm – 刀子嘴巴,豆腐心 – dāozi zuǐ ba, dòufu xīn (miệng đao, lòng đậu hũ, đồng nghĩa khẩu xà tâm phật).
  20. Đào lý mãn thiên hạ – 桃李满天下 – táo lǐ mǎn tiān xià (đào lê khắp thiên hạ –> đại loại là chỉ nhân tài hậu bối rất nhiều chỗ nào cũng gặp) –> khiếp các bạn TQ dân số đông cái gì cũng mãn thiên hạ. => Câu này, có lẽ vốn để miêu tả 1 người có thế lực lớn, thông qua hệ thống “chân rết” tay chân ở khắp các ngành nghề. Tích này là từ việc có người nhận xét (nhạo báng?) về ông Địch Nhân Kiệt (thời Võ tắc thiên), là trong triều, các quan lại, đại thần có tài có thế thì đều là do ông Kiệt tiến cử cả (ý là phe cánh mạnh). Ông Kiệt nói, tôi tiến cử là cho quốc gia, chứ có cho riêng tôi đâu :P. Tuy nhiên, về sau, cụm này thường dùng để miêu tả các giáo viên giỏi, có nhiều học sinh thành đạt khắp nơi 🙂 –> cảm ơn giải thích.
  21. Đạo bất đồng bất tương vi mưu – 道不同不相为谋 – dào bù tóng bù xiāng wéi móu (tóm lại là ý kiến chí hướng ko giống nhau thì ko thể cùng làm việc).
  22. Đạp phá thiết hài vô mịch xứ, Đắc lai toàn bất phí công phu – 踏破铁鞋无觅处,得来全不费功夫 – tà pò tiě xié wú mì chù,dé lái quán bù fèi gōngfù (đi mòn cả giày sắt mà không tìm thấy, (trong lúc vô ý) không tốn sức lại tìm ra- cũng xuất phát từ bài tên Tuyệt Cú thời nam Tống, nhưng lười ko ghi lại cụ thể ở đây). Câu ngày hay nhỉ, giống đứng đợi taxi, lúc cần thì toàn thấy bị hired rồi 🙂
  23. Đắc chi, ngô hạnh, thất chi, ngô mệnh -得之,吾幸,失之,吾命 (câu này là đọc được trong 1 quyển truyện ngôn tình nào đó, lên mạng check thì các bạn TQ bảo là câu này của Từ Chí Ma, mà anh này là nhà thơ lớn của TQ hồi đầu thế kỷ 20, tiểu sử tiếng Anh ở đây, đã từng có phim truyền hình về anh này chiếu ở VN rồi đấy ạ (Châu Tấn đóng chị người yêu thứ 2). Ngô kia có nghĩa là tôi ạ (tiếng Quảng???). Nguyên 1 câu của anh ý ý tứ như thế này: Tôi sẽ trong biển người mênh mông tìm một tri kỷ duy nhất, được, thì là hạnh vận của tôi, không được, là số mệnh của tôi).
  24. Đầu cơ thủ xảo – 投机取巧 – tóu jī qǔ qiǎo (lợi dụng thời cơ và dùng thủ đoạn giảo hoạt, thiếu chính đáng để trục tư lợi, cũng để chỉ dùng sự khôn lỏi để đạt lợi ích. Đang đọc lại Sở Lưu Hương, Biển bức truyền kỳ vợt được cụm này, trong 1 câu Hồ Thiết Hoa nói, đại loại là, AAA tính là thắng đi nữa, cũng chẳng thắng quang vinh gì. Ta thấy loại biện pháp đầu cơ thủ xảo thế này, đại khái cũng chẳng phải do hắn tự nghĩ ra. Hehe người VN chúng ta là rất nổi tiếng với ngón nghề này [07/04/ 2013]).
  25. Điểu tận cung tàng – 鸟尽弓藏 – niǎo jìn gōng cáng (chim hết, cất cung).
  26. Đình thụ bất tri nhân khứ tận, Xuân lai hoàn phát cựu thì hoa – 庭树不知人去尽, 春来还发旧时花 (Sầm Tham: Cây sân chẳng biết người đi hết, Xuân tới hoa xưa vẫn nở đều). => Câu này nghe hay ghê nhỉ, ko biết có nằm trong bài thơ nào hay ko? –> Sơn phòng xuân sự (thất ngôn tứ tuyệt).
  27. Đính thiên lập địa –  顶天立地- dǐng tiān lì dì (đội trời đạp đất).
  28. Độc lai độc vãng – 独来独往 – dú lái dú wǎng.
  29. Độc mộc bất thành lâm – 独木不成林 – dú mù bù chéng lín (một cây không làm nên rừng).
  30. Độc thụ nhất xí – 独树一帜 – dú shù yī zhì (Thụ ở đây là động từ??? có nghĩa là trồng, dựng lên, kiến lập –> đơn độc dựng lên 1 cái cờ –> tự dựng nên 1 phong cách, chủ trương, trường phái riêng; cũng có từ điển giải nghĩa là cắm 1 cái cờ trên 1 cái cây đơn độc, nhưng về mặt ý nghĩa thì ko đổi –> ai đó check kỹ coi :-().
  31. Đối ngưu đàn cầm – 对牛弹琴 – duì niú tán qín (đàn gảy tai trâu).
  32. Đồng bệnh tương liên/ Đồng bệnh tương lân – 同病相怜 – tóng bìng xiāng lián (cùng bệnh cùng thương – cùng cảnh ngộ mà thương xót giúp đỡ nhau).
  33. Đồng cam cộng khổ – 同甘共苦 – tóng gān gòng kǔ.
  34. Đồng quy vu tận – 同归于尽 – tóng guī yú jìn.
  35. Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu – 同声相应,同气相求 – tóng shēng xiāng yìng,tóng qì xiāng qiú.
  36. Đức cao vọng trọng – 德高望重 – dé gāo wàng zhòng.
  37. Đương cục giả mê, bàng quan giả thanh – 当局者迷,旁观者清 – dāng jú zhě mí,páng guān zhě qīng (người trong cuộc mê muội, người bên ngoài rõ ràng minh bạch).
  38. Giải linh hoàn tu hệ linh nhân – 解铃还须系铃人 – jiě líng hái xū xì líng rén (cởi chuông cần đến người buộc chuông [chữ “tu” còn có thể thay bằng “thị”, hoặc “dụng”. Giải linh hoàn thị hệ linh nhân; Giải linh hoàn dụng hệ linh nhân]).
  39. Giang san dị cải, bản tính nan di – 江山易改,本性难移 – jiāng shān yì gǎi,běn xìng nán yí (núi sông dễ đổi bản tính khó dời).
  40. Giảo nhân cẩu nhi bất lộ xỉ – 咬人狗儿不露齿 – yǎo rén gǒu ér bù lòu chǐ (con chó nào cắn người thì ko lộ răng, hàm ý người thực sự lợi hại ko để lộ ra ngoài).
  1. Hải để lao châm – 海底捞针 – hǎi dǐ lāo zhēn (đáy bể mò kim).
  2. Hàm tình mạch mạch – 含情脉脉 (mạch mạch: đăm đắm –> (ánh mắt) chứa đầy tình ý –> hình như đang đọc truyện ngôn tình đây :D).
  3. Hành vân lưu thủy – 行云流水 – xíng yún liú shuǐ (nước chảy mây trôi – như nước chảy mây trôi – thường để chỉ văn chương thơ ca  tự nhiên lưu loát, ko chịu câu thúc, cũng để chỉ sự vật lưu chuyển không ngừng, trôi qua ko quay trở lại).
  4. Hạnh tai lạc họa – 幸灾乐祸 – xìng zāi lè huò (hạnh phúc vui mừng trước tai ương, đau khổ của người khác).
  5. Hảo hán bất phạ xuất thân đê – 好汉不怕出身低 – hǎohàn bùpà chūshēn dī (ngạn ngữ, hảo hán ko sợ xuất thân thấp kém). Hảo hán là sao nhỉ, có liên quan j tới quân tử? Hay là hảo hán là term của văn hóa quần chúng chung chung, còn quân tử là term riêng của Khổng giáo. Thấy hảo hán cứ có ấn tượng là đánh nhau giỏi ấy :P, trong khi đó, quân tử lại nhấn mạnh hơn mấy cái ý – lễ nghĩa…. này nọ??? –> discourse analysis hay!!!
  6. Hảo tửu hồng nhân diện, tài bạch động nhân tâm – 好酒红人面,财帛动人心 (ngạn ngữ, hình như nguyên tác là thế này 清酒红人脸,钱帛动人心 [thanh tửu], rượu ngon đỏ mặt người, tiền tài động lòng người).
  7. Hắc bạch phân minh – 黑白分明 – hēi bái fēn míng.
  8. Hầu môn tự hải – 侯门似海 – hóu mén sì hǎi (nhà của vương công quý tộc quan lại thâm sâu, thâm nghiêm phức tạp khó dò tựa biển, người thường ko dễ mà đi ra đi vào, mà xoay sở trong đó, thấy hay dùng theo nghĩa bóng, là việc nhà, mối quan hệ trong gia đình quyền quý thường phức tạp).
  9. Hậu lãng thôi tiền lãng – 后浪推前浪 – hòu làng tuī qián làng (sóng sau dồn sóng trước –> sự việc đến dồn dập ko dừng; còn 1 nghĩa giống hậu sinh khả úy???).
  10. Hậu sinh khả úy – 后生可畏 – hòu shēng kě wèi.
  11. Hỉ tân yếm cựu – 喜新厌旧 – xǐ xīn yàn jiù (thích mới chán cũ, dùng để chỉ tình cảm ko chung thủy trước sau, có mới nới cũ).
  12. Hiệp thiên tử dĩ lệnh chư hầu – 挟天子以令诸侯 – xié tiān zǐ yǐ lìng zhū hóu (kiềm chế vua để điều khiển chư hầu –> lại Tam quốc).
  13. Hình đơn (đan) ảnh chỉ – 形单影只 – xíng dān yǐng zhī (chỉ có mỗi hình ảnh đơn chiếc của mình –> hình dung cô độc ko có ai bên cạnh).
  14. Hoa ngôn xảo ngữ – 花言巧语 – huā yán qiǎo yǔ.
  15. Hoa tiền nguyệt hạ – 花前月下 – huā qián yuè xià (trước hoa dưới trăng, chỉ những nơi nam nữ tỏ tình, nói chuyện tình yêu. Xuất xứ từ thơ của Bạch cư Dị hẳn hoi: Tận thích sanh ca dạ túy miên, Nhược phi nguyệt hạ tức hoa tiền; nhớ trong truyện ngôn tình viết thế này: cũng muốn cùng chàng hoa tiền nguyệt hạ một phen…).
  16. Hoa vô bách nhật hồng – 花无百日红 – huā wú bǎi rì hóng (hoa ko thể nở mãi không tàn, cũng như tình thế hoàn cảnh ko thể tốt mãi được). => Thường có câu, “Nhân vô thiên nhật hảo, hoa vô bách nhật hồng”. Có nghĩa là ko ai có thể sung sướng dc mãi, sông có khúc, ng có lúc. Lại có thể hiểu ra thành, người ko thể tốt mãi, mà sẽ có ngày biến xấu, hoa ko thể thắm suốt, mà rồi sẽ héo tàn? (Dĩ nhiên, cách hiểu số 2, là do bạn DL xấu tính, thường hay nghĩ xấu về người tốt thì mới diễn giải theo hướng này) –> hoàn toàn đồng ý với bạn DL!!! 😀
  17. Họa xà thiêm túc – 画蛇添足 – huà shé tiān zú (vẽ rắn thêm chân).
  18. Hoan thiên hỷ địa 欢天喜地 – huān tiān xǐ dì (hình dung cực kỳ vui mừng).
  19. Hoàng thiên bất phụ hữu tâm nhân – 皇天不负有心人 – huáng tiān bù fù yǒu xīn rén (trời không phụ người có lòng. Còn là Hoàng thiên bất phụ khổ tâm nhân).
  20. Hoành đao đoạt ái – 横刀夺爱  – héng dāo duó ài (cầm ngang đao đoạt ái tình – đại loại là chỉ người thứ 3 vô duyên nhảy vào công nhiên cướp đoạt ái tình của người khác). => Nghe hay nhỉ 😛 [20160919] Hôm nọ đọc 1 quyển truyện, thì thấy dùng trong bối cảnh không liên quan đến tình yêu, mà có nghĩa là  đoạt vật yêu thích của người khác. 
  21. Học nhi thời tập chi – 学而时习之 – xué ér shí xí zhī (chữ trong Luận ngữ – học phải đi đôi với hành).
  22. Hồ tư loạn tưởng – 胡思乱想 – hú sī luàn xiǎng (tóm lại là mộng tưởng lung tung)
  23. Hổ đầu xà vĩ – 虎头蛇尾 – hǔ tóu shé wěi (đầu hổ đuôi rắn = đầu voi đuôi chuột).
  24. Hổ lạc bình dương bị khuyển khi  – 虎落平阳被犬欺  – hǔ luò píng yáng bèi quǎn qī (bình dương: chỗ bằng phẳng; hổ rơi vào chốn bình địa, đến chó cũng có thể khi rẻ. Còn thấy ghép trong 1 câu là Long du thiển thủy tao hà hý, Hổ lạc bình dương bị khuyển khi – 龙游浅水遭虾戏,虎落平阳被犬欺. Vế thứ nhất có nghĩa rồng bơi vào chỗ nước cạn bị tôm đùa bỡn. Nói chung là nỗi bi ai của người bị thất thế).
  25. Hồn phi phách tán – 魂飞魄散 – hún fēi pò sàn
  26. Hỗn thủy mạc ngư – 混水摸鱼 – hún shuǐ mō yú hoặc Hồn thủy mạc ngư – 浑水摸鱼 – hún shuǐ mō yú (bắt (trộm) cá trong đám hỗn độn, thừa nước đục thả câu, nói chung là thừa lúc hỗn loạn để vơ vét kiếm chác những lợi ích ko chính đáng. Thấy ghi là kế thứ 20 trong 36 kế [sao mình đọc rồi mà ko nhớ nhỉ], cũng ghi là xuất từ truyện Tam quốc diễn nghĩa, đoạn mà sau Xích bích Khổng Minh thần tượng của con chim lợi dụng Chu lang của ta đánh nhau hộc máu với Tào Nhân hớt luôn Kinh châu ý).
  27. Hồng hạnh xuất tường – 红杏出墙 – hóng xìng chū qiáng (xuất xứ: bài Du viên bất trị của Diệp thiệu Ông đời Tống: 春色满园关不住,一支红杏出墙来 Xuân sắc mãn viên quan bất trụ, Nhất chi hồng hạnh xuất tường lai; sắc xuân đầy vườn giam giữ lại không nổi, để một cành hồng hành vươn ra ngoài tường; dùng để hình dung phụ nữ đã có chồng nhưng còn lăng nhăng với người khác, hì hì, thơ rất ý vị, ko biết nhà thơ nếu sống lại, biết thơ của mình được đời sau dùng đển ẩn dụ chuyện gì, có chết ngất ra ko). => Tức chết :P.
  28. Hủ mộc bất khả điêu dã – 朽木不可雕也 – xiǔ mù bù kě diāoyě (chữ trong Luận ngữ, Công dã Tràng, nghĩa là gỗ mục không thể chạm khắc được. Còn rút gọn thành 4 chữ Hủ mục nan điêu, dùng để hình dung người ko thể làm nên thành công gì, hoặc sự vật, cục thế hư hoại không thể cứu vãn được). Giống như kiểu phò ko được A Đẩu j j đó nhỉ
  29. Hữu danh vô thực – 有名无实 – yǒu míng wú shí.
  30. Hữu dũng vô mưu – 有勇无谋 – yǒu yǒng wú móu.
  31. Hữu khẩu vô tâm – 有口无心 – yǒu kǒu wú xīn (miệng nói ra nhưng lòng ko nghĩ như thế).
  32. Hữu mục như manh – 有目如盲 – yǒu yǎn rú máng (có mắt như mù).
  33. Hữu nhãn vô châu – 有眼无珠 – yǒu yǎn wú zhū (có mắt mà ko có tròng).
  34. Hữu tiền năng sử quỷ thôi ma – 有钱能使鬼推磨 – yǒu qián néng shǐ guǐ tuī mò (có tiền có thể sai khiến được cả ma quỷ).
  35. Hữu ý tài hoa hoa bất phát, Vô tâm sáp liễu liễu thành âm – 有意栽花花不发,无心插柳柳成阴 – yǒuyì zāi huā huā bù fā ,wúxīn chā liǔ liǔ chéng yīn (có ý trồng hoa hoa không nở, vô tâm cắm cành liễu xuống đất liễu mọc rợp thành bóng râm. Để nghe cho văn vẻ thì có thể thế này: Có ý trồng hoa hoa không nở, Vô tâm cắm liễu liễu rợp trời –> nói chung là ko gì như mong đợi, lên kế hoạch thì thất bại, thành công lại đến từ thứ ko ngờ). => Câu này cứ là để tung hô amateurism, chủ nghĩa nghiệp dư.
  1. Khao sơn cật sơn, khao thủy cật thủy – 靠山吃山,靠水吃水 – kào shān chī shān,kào shuǐ chī shuǐ (ở núi ăn núi, ở nước ăn nước; nói chung là sống ở đâu thì dựa vào điều kiện ở đó mà sống. Tán nhảm, ở núi thì ăn thịt thú rừng, ở sông ở biển ăn tôm cá hải sản, còn ở thành phố quá tải dân ăn gì? ăn thịt người??? 😛 –> đầu óc đang có chút realism). => Suy diễn thực bịnh hoạn
  2. Khấp bất thành thanh – 泣不成声 – qì bù chéng shēng (khóc không ra tiếng).
  3. Khẩu mật phúc kiếm – 口蜜腹剑 – kǒu mì fù jiàn (miệng nói như mật ngọt mà bụng chứa đầy gươm đao).
  4. Khẩu thị tâm phi –  口是心非 – kǒu shì xīn fēi (miệng nói 1 đằng, lòng nghĩ một nẻo).
  5. Khinh cử vọng động – 轻举妄动 – qīng jǔ wàng dòng (vọng: càn, tùy tiện, tóm lại là hành động lỗ mãng ko chịu suy nghĩ trước sau).
  6. Khinh miêu đạm tả – 轻描淡写 – qīng miáo dàn xiě (lười giải thích, thôi copy luôn giải thích tiếng Anh ở đây cho tiện: to catch in light shades, to play down, to deemphasize).
  7. Khổ hải vô biên, hồi đầu thị ngạn – 苦海无边,回头是岸 – kǔ hǎi wú biān,huí tóu shì àn (câu trong sách Phật, bể khổ vô biên, quay đầu là bờ).
  8. Khổ tận cam lai – 苦尽甘来 – kǔ jìn gān lái.
  9. Khốc tiếu bất đắc – 哭笑不得 – kū xiào bù dé (hình dung tình huống khóc không được, cười không xong, dở khóc dở cười).
  10. Khuynh quốc khuynh thành – 倾国倾城 – qīngguó qīngchéng. Điển cố: Bài thơ của Lý Diên Niên? Nhất kiến khuynh nhân thành, tái kiến khuynh nhân quốc. Nhưng mà có thành nát, nước tan cũng mặc kệ, vì trong đời người giai nhân đâu phải dễ mà thấy được. 
  11. Kỉ sở bất dục, vật thi ư nhân – 己所不欲,勿施於人 – jǐ suǒ bù yù,wù shī yú rén (chữ trong Luận ngữ: cái gì mà mình ko muốn thì đừng làm cho người khác).
  12. Kiến phong sử phàm – 见风使帆 – jiàn fēng shǐ fān (nhìn gió xoay buồm –> nhìn thời thế hay sắc mặt người khác mà làm việc).
  13. Kim triêu hữu tửu kim triêu túy – 今朝有酒今朝醉 – jīn zhāo yǒu jiǔ jīn zhāo zuì (hôm nay có rượu hôm nay uống, xuất từ bài Tự khiển của La Ẩn đời Đường).
  14. Kinh thiên động địa –  惊天动地- jīng tiān dòng dì.
  15. Kính hoa thủy nguyệt – 镜花水月 – jìng huā shuǐ yuè (hoa gương trăng nước –>như hoa trong gương, trăng trong nước, nói chung để chi những thứ đẹp đẽ nhưng hư ảo, ko chạm tay đến được. Lại xuất xứ từ 1 bài thơ của Lý Bạch. Nhớ bài Uổng ngưng my -Hoài công biết nhau trong Hồng lâu mộng mà nhóm Vũ Bội Hoàng dịch rất hay- nhưng không sát nghĩa lắm, không nêu được ý kính hoa thủy nguyệt: Nhất cá uổng tự ta nha, Nhất cá không lao khiên quải.Nhất cá thị thuỷ trung nguyệt, Nhất cá thị cảnh trung hoa – Một bên ngầm ngấm than phiền, Một bên theo đuổi hão huyền uổng công. Một bên trăng rọi bên sông, Một bên hoa nở bóng lồng trong gương).
  16. Kỳ hoa dị thảo – 奇花异草 – qí huā yì cǎo (ngoài nghĩa đen, còn để chỉ tác phẩm thơ văn hay).
  17. Kỳ trân dị bảo –  奇珍异宝 – qí zhēn yì bǎo.
  18. Ký hữu kim nhật, hà tất đương sơ – 既有今日,何必当初 – jì yǒu jīn rì,hé bì dāng chū (nếu biết có ngày hôm nay (hối hận), thì sao lúc đầu lại làm như vậy).
  19. Ký lai chi, tắc an chi- 既来之,则安之 –  jì lái zhī,zé ān zhī (câu trong Luận ngữ, Họ [dân] đã (do mình phủ dụ) đến rồi, tất phải làm cho họ được an ổn mà sinh sống, phải an dân, sau còn mang nghĩa Mình đã đến (một nơi nào đó) rồi, thì phải bình tâm/an tâm/ bình tĩnh lại).
  20. Kỵ hổ nan hạ – 骑虎难下 – qí hǔ nán xià (cưỡi trên lưng hổ khó xuống).
  1. Lạc cực sinh bi –  乐极生悲 – lè jí shēng bēi (vui quá hóa buồn, xuất xứ: Hoài Nam tử, Đạo ứng huấn).
  2. Lạc hoa hữu ý, lưu thủy vô tình – 落花有意,流水无情 – luò huā yǒu yì,liú shuǐ wú qíng (hoa rơi cố ý, nước chảy vô tình –> chỉ trong tình cảm, một bên có ý, một bên vô tình).
  3. Lạc tỉnh hạ thạch – 落井下石 – luò jǐng xià shí ((thấy người khác) rơi xuống giếng còn ném thêm đá –> thừa cơ người khác gặp hoạn nạn còn hại thêm).
  4. Lai giả bất thiện, thiện giả bất lai – 来者不善,善者不来 – lái zhě bù shàn,shàn zhě bù lái (đến tức là ko có thiện ý, có thiện ý đã ko đến).
  5. Lánh nhãn tương khan – 另眼相看 – lìng yǎn xiāng kàn (dùng một loại nhãn quang khác để nhìn nhận đối xử, ví dụ như trước ko xem trọng, nhưng sau xem trọng 1 người nào đó).
  6. Lãnh đạm vô tình – 冷淡无情 – lěngdàn wúqíng.
  7. Lâm thì bão Phật cước – 临时抱佛脚 – lín shí bào fó jiǎo (bình thường ko lo chuẩn bị, lúc gặp chuyện mới ôm chân Phật) = Cấp thì bão Phật cước – 急時抱佛腳
  8. Lão mưu thâm toán – 老谋深算 – lǎo móu shēn suàn (Kế hoạch chu mật, tính toán thâm sâu cao xa. Dùng để hình dung người làm việc tinh minh lão luyện).
  9. Lê hoa đái vũ – 梨花带雨 – lí huā dài yǔ = Lê hoa đái lộ – 梨花带露 (như hoa lê  đọng giọt mưa/ sương, xuất phát từ Trường Hận ca của Bạch cư dị –> theo baidu, nguyên hình dung tư thái khóc lóc của Dương Quý phi, sau để chỉ vẻ đẹp kiều diễm của mỹ nhân đang khóc lóc).
  10. Liên (lân) hương tích ngọc – 怜香惜玉 – lián xiāng xī yù (thương hoa tiếc ngọc).
  11. Liệt hỏa kiến chân kim – 烈火见真金 – liè huǒ jiàn zhēn jīn (trong lửa mạnh thấy vàng thật = vàng thật thử lửa, trong gian nan thấy chân tình).
  12. Liễu ám hoa minh hựu nhất thôn ( trong Sơn trùng thủy phục nghi vô lộ – Liễu ám hoa minh hựu nhất thôn, câu trong bài Du sơn tây thôn của Lục Du, – núi sông trùng điệp ngờ hết lối, trong đám liễu mờ hoa rõ lại hiện ra 1 thôn làng –> nguyên để hình dung cảnh xuân tươi đẹp của thôn ở phía trước, sau  ẩn dụ (metaphor)  chỉ hình thế/ hoàn cảnh/ sự kiện tốt  mới đột nhiên xuất hiện.).
  13. Liệu sự như thần – 料事如神 – liào shì rú shén => ko phải là từ chú Gia cát lượng, thần tượng của mình mà ra à 😛 –> check thấy mạng bảo xuất từ sách Đông Chu Liệt Quốc của Phùng Mộng Long đời Minh.
  14. Long du thiển thủy tao hà hý, Hổ lạc bình dương bị khuyển khi – 龙游浅水遭虾戏,虎落平阳被犬欺 – Lóng yóu qiǎn shuǐ zāo xiā xì ,hǔ luò píng yáng bèi quǎn qī (xem giải thích ở Hổ lạc bình dương bị khuyển khi).
  15. Long tranh hổ đấu – 龙争虎斗 – lóng zhēng hǔ dòu.
  16. Lô hỏa thuần thanh – 炉火纯青 – lú huǒ chún qīng (lửa trong lò đã chuyển thành một màu  xanh thuần nhất; nguyên để chỉ màu lửa vào thời khắc đạo sỹ luyện đan thành công, sau dùng để hình dung kỹ nghệ, học vấn, tu dưỡng đã đạt đến cảnh giới tinh túy hoàn mỹ, hoặc làm việc đã đạt đến địa giới thuần thục [hehe đang đọc Đấu phá thương khung tóm được cụm này 08/01/2013]).
  17. Lộ kiến bất bình, bạt đao tương trợ – 路见不平,拔刀相助 – lù jiàn bù píng,bá dāo xiāng zhù (trên đường thấy việc bất bình, rút đao tương trợ).
  18. Lộc tử thùy thủ – 鹿死谁手 – lù sǐ shuí shǒu (hươu chết về tay ai, nguyên để chỉ ngôi vua, quyền hành, địa vị chưa biết về tay ai; nay để chỉ trong cạnh tranh nói chung, chưa biết ai là người đạt được thắng lợi cuối cùng).
  19. Lộng giả thành chân – 弄假成真 – nòng jiǎ chéng zhēn (nguyên lai là giả, đến kết cục lại biến thành thật, hoặc là phát sinh sự việc ngoài ý muốn khiến cho giả biến thành thật).
  20. Lưỡng bại câu thương – 两败俱伤 – liǎng bài jù shāng (tranh đấu đến thế cục cả hai bên đều tổn thương).
  21. Lưỡng nhĩ bất văn song ngoại sự, nhất tâm chỉ độc thánh hiền thư – 两耳不闻窗外事,一心只读圣贤书 – liǎng ěr bù wén chuāng wài shì yì xīn zhǐ dú shèng xián shū (ngạn ngữ, nói chung là 2 tai ko nghe việc ở ngoài cửa sổ, chỉ chú tâm đọc sách thánh hiền–> nếu mà thật được như thế này… :-‘().
  22. Lưỡng tình tương duyệt – 两情相悦 – liǎng qíng xiāng yuè (duyệt: yêu thích, hình dung song phương đều có tình cảm với nhau, nôm na là hai lòng cùng ưa, ví dụ như anh A chị B lưỡng tình tương duyệt, chắc chắn là nhặt từ truyện ngôn tình ra hị hị).
  23. Lượng tiểu phi quân tử – 量小非君子 – liànɡ xiǎo fēi jūn zǐ (lượng: độ lượng, đại loại là lòng bao dung, độ lượng ít ko phải là quân tử, thấy mạng còn xếp thành liền 1 câu: Lượng tiểu phi quân tử, Vô độc bất trượng phu, hoặc là Vô độ bất trượng phu – 无度不丈夫 –> lại 2 version vì cách đọc giống nhau???, tuy nhiên thấy câu sau có vẻ có lý hơn, độ ở đây là độ lượng. Còn Vô độc bất trượng phu lại mang 1 ý nghĩa khác).
  24. Lưu đắc thanh sơn tại, bất phạ một sài thiêu – 留得青山在,不怕没柴烧 – liú dé qīng shān zài,bù pà méi chái shāo, hoặc là, Lưu đắc thanh sơn tại, bất sầu một sài thiêu – 留得青山在,不愁没柴烧 (nói chung là núi xanh còn đó, lo gì không có củi đun… câu này trên phim ảnh hay thấy nói này).
  25. Lý ứng ngoại hợp – 里应外合 – lǐ yìng wài hé (trong ứng ngoài hợp).
  1. Mã đáo thành công – 马到成功 – mǎ dào chéng gōng.
  2. Mạc trước thạch đầu quá hà – 摸着石头过河 – mō zhe shítóu guò hé (lần đá qua sông –> hì hì Đặng tiểu Bình…)
  3. Man thiên quá hải – 瞒天过海  – mán tiān guò hǎi (giấu trời qua biển – kế thứ nhất trong 36 kế – đại loại là ngụy trang qua mặt đối phương, ngấm ngầm hành động).
  4. Mãn diện xuân phong –  满面春风 – mǎn miàn chūn fēng (lại một thành ngữ để hình dung mặt mày hớn hở).
  5. Mẫu đơn hoa hạ tử, tác quỷ dã phong lưu – 牡丹花下死作鬼也风流 – mǔdān huā xià sǐ, zuòguǐ yě fēngliú (chết dưới hoa mẫu đơn, làm quỷ cũng phong lưu. Câu xuất phát từ Mẫu đơn Đình, mạng bảo thế, mẫu đơn là chỉ người đẹp, đại loại là câu nam giới dùng để biểu tỏ tình cảm tình yêu tình ngưỡng mộ vân vân và mây mây đối với người đẹp, vì người đẹp có thể làm bất cứ chuyện gì, chết cũng vui lòng).
  6. Mi hoa nhãn tiếu – 眉花眼笑 – méi huā yǎn xiào = Mi khai nhãn tiếu – 眉开眼笑 (chữ trong Tây du ký – mày như hoa, mắt như cười –> mặt mày hớn hở).
  7. Mi lai nhãn khứ – 眉来眼去 – méi lái yǎn qù (đại loại là đầu mày cuối mắt, dùng mày mắt đưa tình, thường để chỉ tình huống ko chính đáng).
  8. Miên lý tàng châm – 绵里藏针 – mián lǐ cáng zhēn (trong bông giấu kim – chỉ trong mềm có cứng, hoặc ngoài mặt thiện lương, trong lòng ác độc).
  9. Minh thương hảo đóa, ám tiễn nan phòng – 明枪好躲,暗箭难防 – mínɡ qiāng hǎo duǒ , àn jiàn nán fáng ( thương đâm trực tiếp dễ tránh, tên bắn lén khó phòng).
  10. Minh tranh ám đấu – 明争暗斗 – míng zhēng àn dòu (ngoài sáng trong tối đều tranh đấu với nhau, thường dùng tả nội bộ tranh quyền đoạt lợi).
  11. Mục trung vô nhân – 目中无人 – mù zhōng wú rén (trong mắt ko có ai).
  12. Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên – 谋事在人,成事在天 – móu shì zài rén,chéng shì zài tiān (mưu việc do người, thành việc do trời).
  13. Mưu thần như vũ – 谋臣如雨 – móu chén rú yǔ (mưu sỹ nhiều như mưa).
  14. Mỹ trung bất túc – 美中不足 – měi zhōng bù zú (tốt đẹp nhưng chưa hoàn thiện, vẫn có chỗ cần cải thiện) >< Thập toàn thập mỹ.
  1. Nam chinh bắc chiến –  南征北战 – nán zhēng běi zhàn.
  2. Nam hoan nữ ái – 男欢女爱 – nán huān nǚ ài (dùng để chỉ tình yêu nam nữ).
  3. Nam Kha nhất mộng – 南柯一梦 – nán kē yī mèng (giấc mộng Nam Kha).
  4. Ngã bất nhập địa ngục, thùy nhập địa ngục – 我不入地狱,谁入地狱 – wǒ bù rù dìyù, shéi rù dìyù (ta không vào địa ngục thì ai vào địa ngục – xuất xứ,  nhiều thuyết khác nhau. Có thuyết cho là lời phát nguyện của Địa Tạng Vương bồ tát, đại loại là “địa ngục bất không, thệ bất thành phật, chúng sinh độ tận, phương chứng bồ đề”. Có thuyết cho rằng lời này căn bản ko liên quan gì đến Phật Giáo, vì ko thấy ghi trong kinh nào).
  5. Nghi tâm sinh ám quỷ – 疑心生暗鬼 – yí xīn shēng àn guǐ (đa nghi nến mới ảo giác, phán đoán vớ vẩn) = Nghi thần nghi quỷ – 疑神疑鬼 – yí shén yí guǐ
  6. Nghĩa bạc vân thiên – 义薄云天 – yì bó yún tiān (bạc: động từ, có nghĩa là gần sát đến, tóm lại là nghĩa cao đến trời cao). => “Bạc” cũng nghĩa là cập bến, trong mấy cụm dạ bạc này nọ chăng? (lười check) -> không.
  7. Nghĩa vô phản cố – 义无反顾 – yì wú fǎn gù (đại loại là vì chính nghĩa, đạo nghĩa,  ko do dự,  ko  quay đầu nhìn lại, tiếng Anh:  not to flinch or shrink back for a righteous cause; March bravely ahead without any thought of turningback :D).
  8. Nghịch thủy hành chu, bất tiến tắc thoái – 逆水行舟 ,不进则退 – nì shuǐ xíng zhōu,bù jìn zé tuì (đi thuyền trên dòng nước ngược, ko tiến lên là (bị) lùi ngay. Thấy trên mạng có đưa ví dụ là việc học hành như đi thuyền trên dòng nước ngược, ko tiến lên tức là lùi, đại loại như thế cho dễ hiểu).
  9. Ngoại quân tử nhi nội tiểu nhân – 外君子而内小人 (ngoài mặt quân tử, trong lòng tiểu nhân, cũng từ Tam quốc diễn nghĩa).
  10. Ngọc thụ lâm phong – 玉树临风 – yù shù lín fēng (cây ngọc đón gió, hình dung người phong độ tiêu sái, dung mạo tú mĩ. Xuất xứ: Đỗ Phủ – Ẩm trung bát tiên ca).
  11. Ngôn hữu tận nhi ý vô cùng –  言有尽而意无穷 – yán yǒu jìn ér yì wú qióng (lời có hạn nhưng ý vô cùng -> thơ văn ý tứ thâm sâu).
  12. Ngôn xuất tất hành – 言出必行 – yán chū bì xíng (đã nói là làm).

  13. Ngũ thể đầu địa – 五体投地 – wǔ tǐ tóu dì (ngũ thể: hay tay, hai đầu gối và đầu, đều chạm xuống đất. Là một loại nghi thức hành lễ cung kính nhất của phật giáo. Dùng để chỉ bái phục ai đó đến cực điểm. Ai tò mò thì google image cụm này để xem nó như thế nào. Trang này viết là xuất tự Đường Huyền Trang, Đại Đường tây vực ký).
  14. Nguyệt nhi loan loan chiểu cửu châu- Kỷ gia hoan lạc kỷ gia sầu- Kỷ gia phu thê đồng la trướng- Kỷ gia phiêu lưu tại ngoại đầu – 月儿弯弯照九州,几家欢乐几家愁。几家夫妇同罗帐,几家飘散在他州。(dân ca lưu hành ở Giang Nam thời Nam Tống; trang này của viện Hán Nôm có dịch thơ như sau: Ấy vành trăng khuyết chiếu chín châu- Bao nhà vui vẻ bấy nhà sầu- Bao cặp vợ chồng trong màn lụa- Bấy kẻ lênh đênh tận đâu đâu. Nói chung là hai câu đầu hay được ngâm lên để cảm thán sự đời sự người này nọ- yuè ér wān wān zhào jiǔ zhōu , jǐ jiā huān lè jǐ jiā chóu).
  15. Nhân bất tri, quỷ bất giác – 人不知,鬼不觉 – rén bù zhī,guǐ bù jué (người không biết, quỷ ko hay) tương đương Thần bất tri, quỷ bất giác – 神不知,鬼不觉 – shén bù zhī guǐ bù jué.
  16. Nhân bất vị kỷ, thiên tru địa diệt – 人不为己,天诛地灭 – rén bù wèi jǐ,tiān zhū dì miè (người ko vì mình, trời tru đất diệt) –> câu yêu thích nhất của mình đây love love love 😛
  17. Nhân giả kiến nhân, trí giả kiến trí – 仁者见仁,智者见智 – rén zhě jiàn rén,zhì zhě jiàn zhì (người nhân thì nhìn ra việc nhân, người trí thì nhìn ra việc trí, như kiểu cùng một việc nhưng mỗi người có 1 perspective, câu này rất chi là constructivist nha. Xuất xứ Chu dịch, thảo nào). => Câu này hay á!
  18. Nhân kiến lợi nhi bất kiến hại, ngư kiến thực nhi bất kiến câu – 人见利而不见害,鱼见食而不见钩 (người thấy lợi mà ko thấy hại, cá thấy mồi mà ko thấy câu).
  19. Nhân kiệt địa linh – 人杰地灵 – rén jié dì líng.
  20. Nhân lão tâm bất lão – 人老心不老 – rén lǎo xīn bù lǎo (người già tâm ko già, hình như lại liên quan đến Tam Quốc, nhân vật Hoàng Trung 1 trong ngũ đại hổ tướng).
  21. Nhân phi thảo mộc, thục năng vô tình – 人非草木孰能无情 – rén fēi cǎo mù shú néng wúqíng (con người không phải là cỏ cây, ai có thể vô tình? Nhân phi thảo mộc được dùng thành 1 thành ngữ, nói ra là bao gồm cả ý sau luôn).
  22. Nhân sinh đắc ý tu tận hoan, Mạc sử kim tôn không đối nguyệt – 人生得意须尽欢, 莫使金樽空月 (Tương tiến tửu – Lý Bạch: Đời người đắc ý hãy vui tràn, Chớ để chén vàng suông bóng nguyệt – theo bản dịch của Hoàng Tạo, Tương Như). => Câu này cũng hay nè, rất thường dc dẫn.
  23. Nhân sinh như triêu lộ – 人生如朝露 – én shēng rú zhāo lù (đời người như hạt sương buổi sớm –> đời người ngắn ngủi).
  24. Nhân sinh thất thập cổ lai hy – 人生七十古来稀 – rén shēng qī shí gǔ lái xī (người sống đến 70 xưa nay hiếm).
  25. Nhân sinh tự cổ thùy vô tử, Lưu thủ đan tâm chiếu hãn thanh – 人生自古谁无死,留取丹心照汗青 (xuất xứ từ thơ của Văn thiên Tường – nhà thơ, tể tướng thời Tống: đời người tự cổ ai không chết, riêng tấm lòng son chiếu sử xanh – Bên đàn tranh thấy có 1 bài nhạc cải lương có tên là Văn Thiên Tường – chắc cũng liên quan đến cuộc đời số phận, khí tiết ái quốc của đồng chí Văn Thiên Tường, mà đã trở thành biểu tượng/hình ảnh trung trinh này kia thôi – haizz cải lương quan hệ thân mật với văn hóa văn nghệ tq thật. Nghe rất não nề ở đây http://mp3.zing.vn/bai-hat/Van-Thien-Tuong-Hai-Phuong/IWZAIDAZ.html còn hát cải lương đây – http://mp3.zing.vn/bai-hat/Van-Thien-Tuong-Ns-Vu-Luan-Ns-Thoai-My/IW96EUDD.html ).
  26. Nhân sơn nhân hải – 人山人海 – rén shān rén hǎi (hình dung người đông như núi như biển, nếu google image cái cụm này tiếng Trung sẽ ra hình rất hay đấy).
  27. Nhân tình lãnh noãn –   人情冷暖 – rén qíng lěng nuǎn (tình người nóng lạnh).
  28. Nhân vi tài tử, điểu vi thực vong – 人为财死,鸟为食亡 – rén wèi cái sǐ,niǎo wèi shí wáng (người chết vì tiền tài, chim chết vì thức ăn).
  29. Nhân vô viễn lự, tất hữu cận ưu – 人无远虑,必有近忧 – rén wú yuǎn lǜ,bì yǒu jìn yōu (chữ trong Luận ngữ, người ko có nỗi lo xa, ắt có mối ưu tư gần, hic, rất trừu tượng (như mọi câu khác trong Nho học), thấy viết trên mạng gì mà, hiện tại có mối ưu tư, là do trước đây ko tính toán xa, bây giờ mà ko lo xa, thì về sau phiền phức sẽ xuất hiện…).
  30. Nhẫn vô khả nhẫn – 忍无可忍 – rěn wú kě rěn (không thể nhẫn nại được nữa).
  31. Nhất ba vị bình, nhất ba hựu khởi – 一波未平,一波又起 – yī bō wèi píng,yī bō yòu qǐ (sóng này chưa tan sóng khác đã đến –> sự việc này chưa xong sự việc khác đã phát sinh).
  32. Nhất dạ phu thê bách dạ ân – Nhất nhật phu thê bách nhật ân – 一夜夫妻百夜恩 – yī yè fū qī bǎi yè ēn (một ngày làm vợ chồng cũng là tình nghĩa mãi mãi). => Lại thường nghe câu, 1 ngày là thầy, suốt đời là cha (hì, trong Tây du ký hay dẫn), ko biết nguyên văn ra sao? –> Nhất nhật vi sư, chung thân vi phụ – 一日为师,终身为父
  33. Nhất hoa nhất thế giới, nhất diệp nhất như lai – 一花一世界,一叶一如来 (ngoài ra còn 1 đống các loại: Nhất hoa nhất thế giới, nhất diệp nhất bồ đề; Nhất hoa nhất thế giới, nhất phật nhất như lai, vân vân và vân vân, có thể tham khảo tại đây, và đây. Ai ngộ tính cao thì tự hiểu. Đại ngộ vô ngôn nên không thể giải thích ở đây :-P). => Giàng ơi, ngộ không ngộ 😦
  34. Nhất khứ bất phục phản (một đi không trở lại, hì, Hoàng Hạc lâu :-)).
  35. Nhất minh kinh nhân – 一鸣惊人 – yī míng jīng rén (một tiếng kêu làm kinh động mọi người, tóm lại là 1 khi người tài đã ra tay thì gạo xay ra cám, khiến thiên hạ lác mắt. Xuất xứ truyện Tề Uy Vương thời chiến quốc ).
  36. Nhất nặc thiên kim – 一诺千金 – yī nuò qiān jīn (một lời hứa đáng ngàn vàng).
  37. Nhất ngôn vi trọng – 一言为重 – yī yán wéi zhòng = Nhất ngôn cửu đỉnh.
  38. Nhất niệm thành ma, nhất niệm thành phật – 一念成魔一念成佛 (ko rõ có phải thành ngữ gì ko, nhưng hay… là thiện hay là ác chỉ trong một ý niệm mà thôi).
  39. Nhất sơn hoàn hữu nhất sơn cao – 一山还有一山高 (núi cao lại có núi cao hơn). => Lại có câu gì mà, đạo cao 1 thước, ma cao 1 trượng cái j đó, hình như ý cũng là, vỏ quýt dày, còn có móng tay nhọn, trong film về hậu cung hay thấy dùng 😛
  40. Nhất thanh nhị sở – 一清二楚 – yī qīng èr chǔ (hoàn toàn rõ ràng, rõ như ban ngày).
  41. Nhất thất túc thành thiên cổ hận – 一失足成千古恨 – yī shī zú chéng qiān gǔ hèn (ai da, xuất xứ từ thời Minh, ghi trong sách này sách kia (ngại chép lại vào đây), tóm lại là 1 câu: 一失足成千古笑,再回头是百年人 Nhất thất túc thành thiên cổ tiếu, Tái hồi đầu thị bách niên nhân –> sau đó, theo baidu, đến thời Thanh trong 1 cuốn tiểu thuyết ghi là 一失足成千古恨,再回头已百年身 – Nhất thất túc thành thiên cổ hận, Tái hồi đầu thị bách niên thân [bước lỡ một bước thành mối hận thiên cổ]–> theo thiển ý cá nhân thì câu sau này hay hơn.)
  42. Nhất tiễn song điêu – 一箭双雕 – yī jiàn shuāng diāo (một mũi tên bắn hai con chim [diều hâu] – khỏi cẩn giải thích nghĩ ẩn dụ nhỉ? chú thích là chữ điêu này động từ là trong điêu khắc trạm chổ đấy ạ, xem câu Hủ mục bất khả điêu dã).
  43. Nhất triêu bị xà giảo, thập niên phạ tỉnh thằng – 一朝被蛇咬,十年怕井绳 – yī zhāo bèi shé yǎo,shí nián pà jǐng shéng (Nhất triêu cũng còn được thay bằng Nhất niên 一年: một lần bị rắn cắn, 10 năm sợ dây thừng).
  44. Nhật cửu kiến nhân tâm – 日久见人心 trong Lộ diêu tri mã lực, Nhật cửu kiến nhân tâm – 路遥知马力, 日久见人心 – lù yáo zhī mǎ lì,rì jiǔ jiàn rén xīn (đường dài mới biết sức ngựa, thời gian dài mới thấy lòng người).
  45. Nhi nữ tình trường – – 儿女情长 ér nǚ qíng cháng (hơ hơ theo giải thích trên mạng, nhi nữ tức là nam nữ, tóm lại là  tình cảm yêu đương giữa nam nữ triền miên không rời–> dụng ý chỉ việc quá coi trọng tình cảm, nếu ghép vào với vế Anh hùng khí đoản ở trên như người ta hay làm, thành ra là vì quá coi trọng tình yêu mà tiêu tán ý chí phấn đấu này kia… ). Em tưởng chữ “nhi” này là con cái? –> nope!
  46. Nhị hổ tương đấu, tất hữu nhất thương – 二虎相斗,必有一伤 – èr hǔ xiāng dòu, bì yǒu yī shāng (hai hổ đánh nhau, tất 1 bị thương).
  47. Như ảnh tùy hình – 如影随形 – rú yǐng suí xíng (như bóng với hình).
  48. Như ngư đắc thủy – 如鱼得水 – rú yú dé shuǐ (như cá gặp nước, xuất từ Tam Quốc chí, Gia Cát Lượng truyện. Trong Tam Quốc diễn nghĩa cũng thấy đoạn Lưu bị nói ta gặp được Khổng Minh như cá gặp nước).
  49. Như nhật trung thiên – 如日中天 – rú rì zhōng tiān (như mặt trời giữa ban ngày–> đỉnh cao chói lọi đây).
  50. Nhược yếu nhân bất tri, trừ phi kỷ mạc vi – 若要人不知,除非己莫为 – ruò yào rén bù zhī,chú fēi jǐ mò wéi (nếu muốn người khác không biết, trừ phi là đừng làm).
  51. Ninh vi ngọc toái, bất vi ngõa toàn – 宁为玉碎|不为瓦全 – nìng wéi yù suì,bù wéi wǎ quán (thà làm ngọc vỡ còn hơn ngói lành –> Thà 1 phút huy hoàng rồi chợt tắt??? :D).
  52. Nộ khí xung thiên –  怒气冲天 – nù qì chōng tiān (hình dung vô cùng tức giận, phẫn nộ).
  53. Nữ nhi tình trường – => nghĩa là sao đây? Nữ nhi = phụ nữ => phụ nữ thì hay lèo nhèo, níu kéo? Hay là Nữ nhi = Nữ + Nhi, nghĩa là con gái và con trai, => các sợi dây níu kéo từ gia đình, vd như nói câu “đã đi vào giang hồ thì ko nên nữ nhi tình trường”, ý là khuyến cáo đã bước vào giang hồ thì ko nên lập gia đình, có vợ con, bởi vì sẽ làm ăn ko có dc dứt khoát, ra tay ko có dc gãy gọn, hay bị ràng buộc lằng nhằng => nguy hiểm tới bản thân và nx người liên quan??? –> hic, check lại rồi, là Nhi nữ tình trường chính xác hơn, nên mời lên trên xem 😀
  1. Oan các hữu đầu, trái các hữu chủ – 冤各有头,债各有主 – yuān gè yǒu tóu,zhai gè yǒu zhǔ ( hoặc là 冤有头,债有主 oan có đầu, nợ có chủ).
  2. Ốc lậu thiên phùng liên dạ vũ – 屋漏偏逢连夜雨 (thiên: vừa, đúng lúc; nhà đã dột lại gặp đúng lúc trời mưa suốt đêm; trong một câu là 屋漏偏逢连夜雨 ,船迟又遇打头风 – Ốc lậu thiên phùng liên dạ vũ, Thuyền trì hựu ngộ đả đầu phong của Phùng Mộng Long. Vế sau có nghĩa là thuyền đã trễ lại còn gặp gió tạt đầu; tóm lại là họa vô đơn chí; by the way là thấy các bạn Tàu có vẻ hay nói là Phúc vô song chí, họa bất đơn hành). => Còn có họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai
  3. Phá kính trùng viên – 破镜重圆 – pò jìng chóng yuán (gương vỡ lại lành).
  4. Phản bại vi thắng –  反败为胜 – fǎn bài wéi shènɡ (chuyển bại thành thắng).
  5. Phản lão hoàn đồng – 返老还童 – fǎn lǎo huán tóng.
  6. Phật khẩu xà tâm – 佛口蛇心 – fó kǒu shé xīn (hình như vn mình hay ghi là khẩu phật tâm xà – gần nghĩa với Khẩu mật phúc kiếm, Khẩu thị tâm phi, Tiếu lý tàng đao).
  7. Phẫu phúc tàng châu – 剖腹藏珠 – pōu fù cáng zhū (mổ bụng giấu ngọc [theo 1 câu chuyện là vì muốn giấu viên ngọc quý, sợ có người ăn cắp, nên cuối cùng nghĩ ra kế là mổ bụng để giấu vào trong, nhưng mấy ngày sau thì chết vì vết mổ], đại loại là vì vật mà hại đến thân, ko biết gì là khinh trọng…).
  8. Phi đồng tiểu khả – 非同小可 – fēi tóng xiǎo kě (chỉ tình huống nghiêm trọng, sự tình trọng yếu, ko thể xem nhẹ, hoặc là chỉ người có học vấn, bản lĩnh… ko tầm thường. Đọc trong Tầm tần ký, dùng là Điền Đan có thân phận phi đồng tiểu khả, tức là thân phận ko tầm thường, by the way thành ngữ này thấy rất hay được sử dụng, chắc do toàn đọc truyện anh hùng với mĩ nhân nên hay gặp).
  9. Phi nga phác hỏa – 飞蛾扑火 – fēi é pū huǒ (thiêu thân xông vào lửa).
  10. Phiên thủ vi vân, phúc thủ vi vũ – 翻手为云,覆手为雨 – fān shǒu wéi yún,fù shǒu wéi yǔ (lật tay làm mây lật lại tay làm mưa, chỉ người quyền thế hô mưa gọi gió).
  11. Phong bình lãng tĩnh – 风平浪静 – fēng píng làng jìng (gió yên sóng lặng).
  12. Phong độ phiên phiên – 风度翩翩 – fēng dù piān piān (phong thái phong lưu tiêu sái).
  13. Phóng hạ đồ đao, lập địa thành Phật – 放下屠刀,立地成佛 – fàng xià tú dāo,lì dì chéng fó (bỏ đao giết người, có thể trở thành phật).
  14. Phú khả địch quốc – 富可敌国 – fù kě dí guó (khỏi phải giải thích nhỉ???).
  15. Quải dương đầu mại cẩu nhục – 挂羊头卖狗肉 – guà yáng tóu,mài gǒu ròu (treo đầu dê bán thịt chó).
  16. Quan quan tương hộ – 官官相护 – guān guān xiāng hù (quan lại che đậy bênh vực cho nhau).
  17. Quân tử chi giao đạm như thủy – 君子之交淡如水 – jūn zǐ zhī jiāo dàn rú shuǐ (câu này nổi tiếng này, xuất từ Trang tử hẳn hoi, thấy giải nghĩa là giao tình của người quân tử cao nhã, thuần tịnh, thanh đạm như nước, ai chà, trong 1 câu rất dài như sau: 且君子之交淡若水,小人之交甘若醴;君子淡以亲,小人甘以绝 – thả quân tử chi giao đạm nhược thủy, tiểu nhân chi giao cam nhược lễ; quân tử đạm dĩ thân, tiểu nhân cam dĩ tuyệt; thấy từ điển ghi “lễ” có nghĩa là rượu ngon ngọt; đại ý cả câu như sau: giao tình của người quân tử thanh đạm như nước, giao tình của kẻ tiểu nhân ngon ngọt như rượu, quân tử đạm mà thân, tiểu nhân ngọt mà tuyệt [giao] – hì hì câu này lại để cho ai ngộ tính cao. Đại ngộ vô ngôn nên lại ko thể giải thích :-P. By the way, chữ đạm rất hay, nên giữ nguyên, chứ dịch xuôi tiếng Việt ra là giao tình của người quân tử nhạt như nước lã, nghe thật là…). => Hơ, thế mình phải làm sống lại cái aka Đạm Thủy của mình mới dc 😛
  18. Quốc chính thiên tâm thuận, Quan thanh dân tự an – 国正天心顺,官清民自安 – guó zhèng tiān xīn shùn guān qīng mín zì ān.
  19. Quốc sắc thiên hương – 国色天香 – guó sè tiān xiāng.
  20. Quý nhân đa vong sự – 贵人多忘事 – guì rén duō wàng shì (quý nhân hay quên chuyện xưa–> dùng chỉ người quan cao chức trọng thái độ ngạo mạn, ko niệm cựu tình, cũng để đùa người hay quên chuyện).
  1. Sáng nghiệp dung dị thủ nghiệp nan – 创业容易守业难 (ngạn ngữ, xây dựng nên sự nghiệp dễ, giữ được mới khó).
  2. Sát khí đằng đằng – 杀气腾腾 0 shā qì téng téng.
  3. Sát ngôn quan sắc – 察言观色 – chá yán guān sè (quan sát lời nói và sắc mặt biểu hiện  của người khác. Tóm lại là suy đoán thăm dò ý nghĩ, tâm sự của người khác. Xuất từ Luận Ngữ, Nhan Uyên).
  4. Sát nhân bất kiến huyết – 杀人不见血 – shā rén bù jiàn xuè (giết người ko thấy máu, ko phải để chỉ võ công cao cỡ Lý Tầm Hoan hay Tây Môn Xuy Tuyết đâu 😛 mà để chỉ thủ đoạn nham hiểm tàn độc giết người ko để lại dấu tích).
  5. Sầu mi khổ kiểm – 愁眉苦脸 – chóu méi kǔ liǎn (mặt mày sầu khổ).
  6. Sĩ khả sát bất khả nhục – 士可杀不可辱  shì kě shā bù kě rǔ (kẻ sĩ có thể giết, ko thể làm nhục).
  7. Sĩ vi tri kỷ giả tử – 士为知己者死 – shì wèi zhī jǐ zhě sǐ (kẻ sĩ vì người tri kỷ mà chết, xuất từ Chiến Quốc sách).
  8. Sinh ly tử biệt –  生离死别 – shēng lí sǐ bié.
  9. Sinh tử chi giao – 生死之交 – shēng sǐ zhī jiāo.
  10. Sinh tử hữu mệnh, phú quý tại thiên –  生死有命,富贵在天 – shēng sǐ yǒu mìng,fù guì zài tiān (sống chết có số, phú quý tại trời).
  11. Sinh tử quan đầu – 生死关头 – shēng-sǐ guān tóu (chỉ thời khắc khẩn cấp quan trọng).
  12. Sinh tử tồn vong – 生死存亡 – shēng sǐ cún wáng.
  13. Sơn vũ dục lai phong mãn lâu – 山雨欲来风满楼 – shān yǔ yù lái fēng mǎn lóu trong Khê vân sơ khởi nhật trầm các, Sơn vũ dục lai phong mãn lâu – 溪云初起日沉阁,山雨欲来风满楼 (trong Hàm Dương thành đông lâu của Hứa Hồn đời Đường: mưa núi sắp đến gió khắp lầu –>tóm lại dùng để hình dung các hiện tượng xảy ra báo hiệu những biến hóa thay đổi lớn trong tình hình, cục diện, cục thế. Hiện tại chủ yếu sử dụng để hình dung các căng thẳng leo thang có thể dẫn đến chiến tranh xung đột –> câu thơ lãng mạn thế này mà….). => Công nhận
  14. Sự bất quan kỷ – 事不关己 – shì bù guān jǐ (tóm lại là sự việc với ta chẳng có quan hệ gì –> câu này dành riêng cho bạn Dật Ly, người luôn tự nhận là mình bàng quan, ko quan tâm đến xã hội, tâm bất tại yên :D).
  15. Sự cấp vô quân tử – 事急无君子 – shì jí wú jūn zǐ (tóm lại là lúc khẩn cấp thì ko còn thời gian làm quân tử, chú ý đến quy tắc, lễ mạo).
  1. Tá đao sát nhân – 借刀杀人 – jiè dāo shā rén (mượn dao giết người, lợi dụng người để hại người khác, kế thứ 3 trong 36 kế).
  2. Tá đề phát huy – 借题发挥 – jiè tí fā huī (mượn câu chuyện hiện tại để dẫn dắt sang 1 ý khác, đưa ý kiến của mình vào).
  3. Tá hoa hiến phật – 借花献佛 – jiè huā xiàn fó (mượn hoa dâng phật, mượn hoa của người khác để dâng cho phật, đại loại là của người phúc ta???).
  4. Tác uy tác phúc – 作威作福  – zuò wēi zuò fú (làm uy làm phúc – nguyên để chỉ chỉ có vua mới có độc quyền nắm uy quyền, thi hành thưởng phạt – nay để hình dung những người có quyền thế tự cao tự đại, lạm dụng quyền thế, hoành hành bá đạo –> tác oai tác quái? ).
  5. Tài cao bát đẩu – 才高八斗 – cái gāo bā dǒu (tài cao bằng 8 đẩu –>cực kỳ tài hoa. xuất phát từ 1 sách nào đó Nam triều thời Tống, Tạ Linh Vận nói: trong thiên hạ tài  học tổng cộng 1 thạch (= 10 đẩu), Tào tử Kiến độc chiếm 8 đẩu, ta được 1 đẩu, thiên hạ còn lại chia nhau 1 đẩu)–> Tạ Linh Vận nghe quen quá đi mất,nhất thời ko nhớ ra là ai, nhưng kiêu ghê :-).
  6. Tam sinh hữu hạnh – 三生有幸 – sān shēng yǒu xìng (tam sinh là thuật ngữ nhà Phật, chỉ quá khứ, hiện tại, tương lai; tam sinh có hạnh vận, hình dung duyên ngộ cực kỳ hiếm, hay được dùng như câu nói khiêm tốn khi kết giao bạn bè mới, gặp ai đó. Hehe con chim kia đúng là tam sinh hữu hạnh mới gặp được ta đấy nhé 😛 ).
  7. Tam tâm lưỡng ý – 三心两意 – sān xīn liǎng yì (đại loại là ba lòng hai dạ) = tam tâm nhị ý
  8. Tam thập lục kế, tẩu vi thượng sách – 三十六策,走为上策 – sān shí liù cè,zǒu wéi shàng cè (ba mươi sáu kế, chạy là thượng sách).
  9. Tam thiên đả ngư, lưỡng thiên sái võng – 三天打鱼,两天晒网 – sān tiān dǎ yú,liǎng tiān shài wǎng (ba ngày đánh cá hai ngày phơi lưới -> tóm lại là làm việc lười biếng ko kiên trì). => Ui gia, câu favorite của bạn DL 😛
  10. Tam trường lưỡng đoản – 三长两短 – sān cháng liǎng duǎn (ba dài hai ngắn (hình dung mấy tấm ván quan tài đây mà) –> chỉ tử vong).
  11. Tàn hoa bại liễu – 残花败柳 – cán huā bài liǔ (chỉ phụ nữ phóng đãng hoặc đã bị giày xéo, hoặc vứt bỏ…).
  12. Tâm bất tại yên – 心不在焉 – xīn bù zài yān (yên: ở đây, ở chỗ này –> tâm hồn không ở đây, ở những đâu đâu, không tập trung tư tưởng. chữ trong Đại học, 1 câu rất dài: tâm bất tại yên, thị nhi bất kiến, thính nhi bất văn, thực nhi bất tri kỳ vị – 心不在焉, 视而不见,听而不闻,食而不知其味 –> nói chung là ko tập trung tư tưởng nên nhìn mà ko thấy gì, nghe mà cũng như ko nghe thấy gì, ăn mà ko biết mùi vị ra sao).
  13. Tâm cam tình nguyện – 心甘情愿 – xīn gān qíng yuàn (hình như ở Vn mình hay đọc là cam tâm tình nguyện???).
  14. Tâm hoa nộ phóng – 心花怒放 – xīn huā nù fàng (hình dung nội tâm cực kỳ cao hứng – lòng như hoa nở rộ – như mở cờ trong bụng).
  15. Tâm hoài phả trắc – 心怀叵测 – xīn huái pǒ cè (chữ trong Tam quốc diễn nghĩa, Tào tháo tâm hoài phả trắc; phả trắc: ko lường được).
  16. Tâm hữu dư nhi lực bất túc – 心有馀而力不足 – xīn yǒu yú ér lì bù zú (tâm có thừa nhưng lực ko đủ)
  17. Tâm thần bất định – 心神不定 – xīn shén bù dìng
  18. Tâm trung hữu quỷ – 心中有鬼 – xīnzhōng yǒu guǐ
  19. Tâm trung hữu số – 心中有数 – xīn zhōng yǒu shù (xuất xứ từ sách của Trang tử, nhưng mà hôm nay, ngày 29/10/2012, lười, ko chép lại, tóm lại ý nghĩa là đối với tình huống hay vấn đềcăn bản đã hiểu rồi, đã có cách xử lý rồi – trong lòng đã có tính toán).
  20. Tầm hoa vấn liễu – 寻花问 柳 – xún huā wèn liǔ (hỏi liễu tìm hoa. Chỉ du ngoạn lạc thưởng ngày xuân. Cũng chỉ đến kỹ viện – hoa, liễu: kỹ nữ).
  21. Tận tâm kiệt lực – 尽心竭力 – jìn xīn jié lì.
  22. Tật phong tảo thu diệp – 疾风扫秋叶 – jí fēng sǎo qiū yè (gió mạnh quét sạch lá thu –> để hình dung những gì mạnh, tốc độ) = Thu phong tảo lạc diệp (nhớ đến câu trong Bình Ngô đại cáo: Cơn gió to trút sạch lá khô – Tổ kiến hổng sụt toang đê vỡ :-P).
  23. Tẩu mã khán hoa – 走马看花 – zǒu mǎ kàn huā (cưỡi ngựa xem hoa).
  24. Tha nê đái thủy – 拖泥带水- tuō ní dài shuǐ (kéo theo bùn, dẫn theo nước, dùng để chỉ lời nói, hoặc văn chương rắc rối khó hiểu, ko đơn giản tinh khiết, hoặc làm việc ko gọn gàng dứt khoát, tóm đi tóm lại mình hay gọi là rối rắm, dây dưa).
  25. Thái công điếu ngư, nguyện giả thướng câu – 太公钓鱼,愿者上钩 – tài gōng diào yú,yuàn zhě shàng gōu (Thái Công: Lã Vọng, Khương Tử Nha – Thái công câu cả, tình nguyện mắc câu –> tâm cam tình nguyện mắc bẫy).
  26. Thái vân dị tán – 彩云易散 – cǎi yún yì sàn (đám mây ngũ sắc mỹ lệ dễ tiêu tán, hình dung cảnh đẹp không dài, nhân duyên tốt dễ bị hủy hoại tiêu tan; chữ trong Giản giản ngâm của Bạch Cư Dị, thấy Hồng Lâu Mộng dùng cụm này (trong 1 bài dài) để phán đoán số phận của Tình Văn).
  27. Thanh giả tự thanh – 清者自清 – qīnɡ zhě zì qīng (đại loại là người thanh bạch thanh cao ko cần nói ra thì cũng vẫn là người thanh cao).
  28. Thanh phong minh nguyệt – 清风明月 – qīng fēng míng yuè (gió mát trăng trong. theo giải thích trên mạng thì là ai chà, vô cùng nhiều nghĩa: làm bạn với gió mát trăng trong; ko kết bạn tùy tiện; cũng để hình dung thanh nhàn vô sự; để hình dùng cảnh đẹp tự nhiên an tĩnh; cũng để chỉ người thanh nhã).
  29. Thanh thủy xuất phù dung – trong Thanh thủy xuất phù dung, Thiên nhiên khứ điêu sức – 清水出芙蓉,天然去雕饰 – qīng shuǐ chū fú róng (xuất từ Lý Bạch: 经离乱后天恩流夜郎亿旧游书怀赠江夏韦太守良宰 Kinh ly loạn hậu thiên ân lưu Dạ Lang ức cựu du thư hoài tặng giang hạ vi thái thủ lang tể – khiếp tên gì dài dã man [bài thơ còn dài hơn]–> đại loại là hoa sen vừa nở ra trên mặt nước, thiên nhiên khác xa với điêu khắc gọt giũa??? hic, giải thích phức tạp vô cùng,  baike thì giải thích là vẻ đẹp tự nhiên như hoa sen vừa nở trên mặt nước, ko qua điêu khắc gọt giũa trang sức, chỉ chủ trương văn chương thơ ca thì phải đẹp  tự nhiên thanh tân như vậy, dân tình cũng giải thích là truy cầu vẻ đẹp tự nhiên nói chung; thấy sách thích thoảng cũng ca ngợi vẻ đẹp của em này em kia là thanh thủy xuất phù dung, tức là đẹp tự nhiên thanh khiết, mà ko nhờ đến trang điểm trang sức này nọ…. ko biết còn ý gì nữa ko).
  30. Thanh xuất vu lam, nhi thắng vu lam – 青出于蓝,而胜于蓝 – qīng chū yú lán ér shèng yú lán (hoặc là Thanh xuất ư lam, nhi thắng ư lam – hic, theo giải thích của baike, thanh là màu điện thanh 靛青, mà tra chữ điện là màu xanh lơ (xanh chàm có vẻ đúng hơn)???, còn lam là lục lam  蓼蓝,là một loại cỏ để chế tạo màu sắc, từ điển giải thích là cây chàm –> tóm lại là cái màu xanh kia là được chế luyện ra từ cỏ lam (chàm) nhưng màu sắc đậm hơn cả cỏ lam –> học sinh giỏi hơn cả thầy giáo, đồng nghĩa với hâụ sinh khả úy, hậu lãng thôi tiền lãng). => Ngoài lề, màu “thanh” là các màu xanh trộn giữa xanh blue và green, nói chung là nó có nhiều cấp độ, là màu e thấy rất đẹp 🙂
  31. Thành tâm thành ý – 诚心诚意 – chéng xīn chéng yì.
  32. Tham sinh úy tử – 贪生畏死 – tān shēng wèi sǐ = Tham sinh phạ tử – 贪生怕死 (tham sống sợ chết).
  33. Thăng quan phát tài – 升官发财 – shēng guān fā cái.
  34. Thắng bại binh gia thường sự – 胜败兵家常事 – shèng bài bīng jia cháng shì (thắng bại là chuyện thường của nhà binh).
  35. Thâm bất khả trắc – 深不可测 – shēn bù kě cè (thâm sâu khó lường).
  36. Thâm tàng bất lộ – 深藏不露 – shēn cáng bú lù (đại loại là chỉ người có tri thức tài năng nhưng giấu vào trong, ko khoe khoang tài năng trước mặt người khác).
  37. Thân bất do kỷ – 身不由己- shēn bù yóu jǐ (thân không do tự mình làm chủ, tóm lại là ko có tự do được làm theo ý muốn của mình, chữ trong Tam Quốc diễn nghĩa).
  38. Thần cơ diệu toán – 神机妙算 – shén jī miào suàn.
  39. Thập diện mai phục – 十面埋伏 – shí miàn mái fú.
  40. Thập niên thụ mộc, bách niên thụ nhân – 十年树木 百年树人 – shí nián shù mù,bǎi nián shù rén (mười năm trồng cây, trăm năm trồng người, xuất từ Quản Tử, Quyền tu).
  41. Thập niên tu đắc đồng thuyền độ, Bách niên tu đắc cộng chẩm miên – 十年修得同船渡,百年修得共枕眠 – shí nián xiū dé tóng chuán dù, bǎi nián xiū dé gòng zhěn mián (tu mười năm mới (có duyên) được đi cùng thuyền, trăm năm mới chung gối ngủ). –> Hay nghe câu này phết, nhưng tự hỏi, có phải 2 người cùng tu thì mới đạt dc kết quả này, hay là chỉ cần 1 người tu + phát biểu nguyện vọng nhỉ? Mà cái này hình như là kiểu nhân duyên kiếp trước kiếp sau phải ko?
  42. Thất khiếu sinh yên – 七窍生烟  – qī qiào shēng yān (thất khiếu: miệng, hai tai, hai mắt, hai lỗi mũi, thất khiếu đều bốc khói –> chỉ tức giận phẫn nộ lên đến cực điểm, chữ trong Tây du ký).
  43. Thất phu chi dũng – 匹夫之勇 – pǐ fū zhī yǒng (cái dũng của kẻ thất phu).
  44. Thất tình lục dục –  七情六欲 – qī qíng liù yù (thất tình: 喜怒哀惧爱恶欲 hỉ, nộ, ai, cụ (sợ hãi), ái, ố, dục; lục dục: 生死耳目口鼻 sinh, tử, nhĩ, mục, khẩu, tì –> này là chép trên mạng, ko hiểu sao sinh tử cũng tính vào lục dục, chẳng thấy liên quan gì đến mấy thứ khác).
  45. Thâu hương thiết ngọc – 偷香窃玉 – tōu xiāng qiè yù (trộm hương cắp ngọc – nói chung là chỉ hành vi đàn ông dẫn dụ đàn bà).
  46. Thâu kê bất thành thực bả mễ – 偷鸡不成蚀把米 – tōu jī bù chéng shí bǎ mǐ (tục ngữ, trộm gà không được còn mất nắm gạo, version văn vẻ thì là Vừa mất phu nhân lại thiệt quân nhỉ???).
  47. Thế bất khả đáng – 势不可当 – shì bù kě dāng (thế ko thể ngăn cản được).
  48. Thế cô lực bạc – 势孤力薄 – shì gū lì báo.
  49. Thế khuynh triều dã – 势倾朝野 – shì qīng cháo yě (thế lực khuynh đảo triều chính).
  50. Thế như phá trúc – 势如破竹 -shì rú pò zhú (tương đương thế như chẻ tre).
  51. Thế ngoại đào nguyên – 世外桃源 – shì wài táo yuán (google image ra nhiều ảnh đẹp lắm).
  52. Thế tại tất đắc – 势在必得 – shì zài bì dé (hình dung người ở thế kiên quyết phải đạt được người/ vật/ việc nào đó).
  53. Thi tình họa ý – 诗情画意 – shī qíng huà yì (ý họa tình thơ).
  54. Thi trung hữu họa –  诗中有画 – shī zhōng yǒu huà (trong thơ có họa).
  55. Thị tử như quy – 视死如归 – shì sǐ rú guī (coi chết như về, trời gì mà từ thời Hàn Phi tử, Lã thị Xuân thu đã dùng cụm này).
  56. Thiên cao địa hậu –  天高地厚 – tiān gāo dì hòu (trời cao đất dày).
  57. Thiên cơ bất khả tiết lộ – 天机不可泄露 – tiān jī bù kě xiè lù.
  58. Thiên đường hữu lộ vô nhân đáo, Lao môn khẩn bế hữu nhân xao – 天堂有路无人到,牢门紧闭有人敲 (ngạn ngữ, xao: gõ cửa; thiên đường có lối mà ko đi, nhà lao đóng chặt cứ gõ cửa).
  59. Thiên hạ bản vô sự, dung nhân tự nhiễu chi – 天下本无事,庸人自扰之 -tiān xià běn wú shì,yōng rén zì rǎo zhī(Dung nhân: người bình thường, tầm thường, chữ dung này trong Trung Dung ý; thiên hạ vốn là chẳng có chuyện gì xảy ra mà tự làm rối cả lên ).
  60. Thiên hạ hưng vong, thất phu hữu trách – 天下兴亡,匹夫有责 – tiān xià xīng wáng,pǐ fū yǒu zé (thiên hạ còn thay bằng quốc gia)
  61. Thiên hạ vô bất tán diên tịch – 天下无不散筵席 – tiān xià wú bù sàn yán xí (diên: tiệc rượu, cỗ; diên tịch: chiếu ngồi ăn tiệc, dùng để hình dung tiệc rượu –> thiên hạ ko có bữa tiệc nào là ko tàn).
  62. Thiên hạ vô song – 天下无双 – tiān xià wú shuāng.
  63. Thiên hữu bất trắc phong vân, nhân hữu đán tịch họa phúc – 天有不测风云,人有旦夕祸福 – tiān yǒu bù cè fēng yún,rén yǒu dàn xī huò fú (trời có lúc gió mây bất trắc, người có lúc họa phúc sớm chiều).
  64. Thiên kiều bách(bá) mị – 千娇百媚 – qiān jiāo bǎi mèi (chỉ mỹ nhân mỹ lệ động lòng người, cũng xuất phát từ 1 câu thơ hẳn hoi, nhưng lười ko chép lại vào đây 😀 [hôm nay là ngày 29/10/2012 sorry đang mắc bệnh rất lười]).
  65. Thiên kinh địa nghĩa – 天经地义 – tiān jīng dì yì (đại loại là chỉ những quy luật quy tắc đạo lý không thể thay đổi, ví dụ như, con chim kia phải nghe lời ta là chuyện thiên kinh địa nghĩa :D).
  66. Thiên la địa võng – 天罗地网 – tiān luó dì wǎng.
  67. Thiên lý chi hành, thủy vu túc hạ – 千里之行,始于足下 –  Qiān lĭ zhī xíng, shĭ yú zú xià (xuất xứ, Lão tử; ai chà quá lười nên copy luôn nghĩa dịch sang tiếng Anh của baidu: The Longest Journey Begins With A single step hoặc là Little by little one goes far [hôm nay là ngày 7/11/2012 nhé, ghi lại để biết những hôm nào lười]).
  68. Thiên lý nan dung – 天理难容 – tiān lǐ nán róng.
  69. Thiên lý nhân duyên nhất tuyến khiên – 千里姻缘一线牵 – qiān lǐ yīn yuán yī xiàn qiān (nhân duyên ngàn dặm đều do 1 sợi chỉ [của Nguyệt lão] ràng buộc).
  70. Thiên lý tương tống, tổng hữu nhất biệt – 千里相送,总有一别 (ngàn dặm đưa tiễn rồi cũng phải chia tay) hoặc là Tống quân thiên lý, chung hữu nhất biệt – 送君千里,终有一别 (tiễn người ngàn dặm, đến cuối cùng cũng phải chia ly, hic, ko biết là thể loại gì, nhưng thấy ti vi sách vở cũng hay dùng mấy câu này lắm).
  71. Thiên ngoại hữu thiên – 天外有天 – tiān wài yǒu tiān (ngoài trời còn có trời cao hơn).
  72. Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão – 天若有情天亦老 – tiān ruò yǒu qíng tiān yì lǎo (trời mà  có tình thì trời cũng già, tình là chỉ tình cảm bi thương –> hình như cũng từ 1 bài thơ nào đó, nhưng lười check).
  73. Thiên phương bách kế – 千方百计 – qiān fāng bǎi jì.
  74. Thiên quân dị đắc, nhất tướng nan cầu – 千军易得,一将难求 – qiān jūn yì dé,yī jiàng nán qiú (nghìn quân dễ kiếm, một tướng khó tìm).
  75. Thiên tải nan phùng – 千载难逢 – qiān zǎi nán féng (tải: 1 năm, (cơ hội) ngàn năm khó gặp).
  76. Thiên tri địa tri, nhĩ tri ngã tri – 天知地知,你知我知 – tiān zhī dì zhī,nǐ zhī wǒ zhī (trời biết đất biết, anh biết ta biết (ngoài ra ko còn ai khác, check điển cố, giải thích ở đây) –> hơ hơ hay nghe thấy câu này trong phim TQ, dùng theo phản nghĩa, đại loại là trời biết đất biết, anh biết ta biết, sao lại bảo là ko ai biết ??? 天知地知,你知我知,何谓不知? thiên tri địa tri nhĩ tri ngã tri hà vị bất tri?).
  77. Thiên trường địa cửu –  天长地久 – tiān cháng dì jiǔ.
  78. Thiên võng khôi khôi, sơ nhi bất lậu – 天网恢恢,疏而不漏 – tiān wǎng huī huī,shū ér bù lòu (chữ trong Lão tử. Lưới trời lồng lồng, thưa mà không lọt).
  79. Thiên vô nhị nhật, nhân vô nhị chủ – 天无二日,民无二主 – tiān wú èr rì,mín wú èr zhǔ (ngạn ngữ, tóm lại là 1 bầu trời ko thể có 2 mặt trời, một nước ko thể có 2 vua).
  80. Thiên vô tuyệt nhân chi lộ – 天无绝人之路 – tiān wú jué rén zhī lù (cũng thỉnh thoảng đọc thấy câu này, trời ko bao giờ tuyệt đường con người –> hehe đọc nhiều truyện chưởng quá đây mà).
  81. Thiên y vô phúng – 天衣无缝 – tiān yī wú fèng (từ cuối thấy từ điển ghi động từ có nghĩa là khâu vá, đọc là phùng, còn danh từ có nghĩa là đường khâu, đọc là phúng; y phục của thần tiên không có đường khâu; dùng để hình dung sự việc hoàn mỹ, kế hoạch chu mật, làm việc ko lưu lại dấu tích).
  82. Thiên ý nan vi – 天意难违 – tiān yì nán wéi (ý trời khó trái – check đoạn này trên google ra ngay đoạn youtube bác Gia Cát Lượng, thật tội nghiệp).
  83. Thiện dục nhân kiến, bất thị chân thiện; Ác khủng nhân tri, tiện thị đại ác – 善欲人见,不是真善;恶恐人知,便是大恶 (xuất xứ: Chu tử – Chu Bách Lư “Trị gia cách ngôn”: làm việc tốt mà muốn người khác biết, thì chưa phải là người tốt hoặc việc tốt thật sự; làm việc xấu, nhưng chỉ sợ người khác biết, thì đúng là người xấu/ việc xấu ).
  84. Thính quân nhất tịch thoại, thắng độc thập niên thư – 听君一席话,胜读十年书 (nghe một câu nói của anh, hơn là 10 năm đọc sách).
  85. Thoái (thối) nhất bộ hải khoát thiên không – 退一步海阔天空 – tuì yībù hǎi kuò tiān kōng (lùi một bước [sẽ nhìn thấy] trời cao biển rộng, còn thấy để trong 1 vế là Nhẫn nhất thời phong bình lãng tĩnh – 忍一时风平浪静 – Thoái nhất bộ hải khoát thiên không, thấy ở đây giải thích thế này: Sometimes, if you’re working too much to solve a problem, it helps to step back from it, and new solutions will often present themselves).
  86. Thoại trung hữu thoại – 话中有话 – huà zhōng yǒu huà (trong lời hàm chứa ý nghĩa khác, lại chữ trong Hồng Lâu Mộng).
  87. Thông minh phản bị thông minh ngộ – 聪明反被聪明误 – cōng míng fǎn bèi cōng míng wù (tự cho là thông minh ngược lại bị thông minh làm hại).
  88. Thủ chu đãi thố – 守株待兔 – shǒu zhū dài tù (ôm cây đợi thỏ).
  89. Thủ hạ lưu tình -手下留情 – shǒu xià liú qíng.
  90. Thủ khẩu như bình – 守口如瓶 – shǒu kǒu rú píng (giữ kín miệng như bình = kín miệng như bưng).
  91. Thủ trường bổ đoản – 取长补短 – qǔ cháng bǔ duǎn (lấy dài bù ngắn, lấy sở trường của người này, để bù vào chỗ sở đoản của người kia).
  92. Thụ dục tĩnh nhi phong bất đình – 树欲静而风不停  shù yù jìng ér fēng bù tíng (cây muốn lặng mà gió chẳng đừng).
  93. Thụ đảo hồ tôn tản – 树倒猢孙散 – shù dǎo hú sūn sàn(cây đổ khỉ tản đi hết ).
  94. Thụ sủng nhược kinh -受宠若惊 – shòu chǒng ruò jīng (Kinh, thấy mạng ghi xuất xứ là sách Lão tử hẳn hoi. Vì được sủng ái ngoài ý liệu nên cảm thấy kinh hỷ và bất an. Ví dụ như bây giờ con Điểu nhi tự nhiên tặng mình chục triệu tiền mừng tuổi là mình thụ sủng nhược kinh liền [09/01/ 2013]).???
  95. Thuận đằng mạc qua – 顺藤摸瓜 – shùn téng mō guā (lần theo dây leo tìm quả dưa –> đại loại là lần theo dấu vết để tìm hiểu sự tình).
  96. Thuận ngã giả xương, nghịch ngã giả vong – 顺我者昌,逆我者亡- shùn wǒ zhě chāng,nì wǒ zhě wáng (thuận ta thì sống, nghịch ta thì chết).
  97. Thủy chung như nhất – 始终如一 –  shǐ zhōng rú yī (trước sau như một).
  98. Thủy hỏa bất tương dung – 水火不相容 – shuǐ huǒ bù xiāng róng (đối lập như nước lửa ko chấp nhận được nhau).
  99. Thủy khả tái chu, diệc khả phúc chu – 水可载舟,亦可覆舟 – shuǐ kě zài zhōu,yì kě fù zhōu (nước có thể nâng thuyền, cũng có thể lật thuyền).
  100. Thủy lạc thạch xuất- 水落石出 – shuǐ luò shí chū (nước rút đá lộ , hàm ý sự thật được phơi bày ra ánh sáng. Xuất phát: Tô thức – Hậu Xích bích phú).
  101. Thủy tính dương hoa – 水性杨花 – shuǐ xìng yáng huā (chỉ tính tình hành vi như nước, luôn chảy, như hoa liễu, luôn phiêu động bất định, ngày xưa dùng để chỉ người phụ nữ tình cảm ko chuyên nhất, tác phong cẩu thả tùy tiện).

  102. Thư trung tự hữu hoàng kim ốc, Thư trung tự hữu nhan như ngọc – 书中自有黄金屋,书中自有颜如玉 – shū zhōng zì yǒu huángjīn wū (đây là 1 câu của Tống Chân Tông, nghĩa là trong sách tự có nhà vàng, tự có người đẹp như ngọc; Hay thấy Nho gia dẫn câu này để đề cao việc đọc sách, hồi trước đọc Liêu trai chí dị cũng có truyện 1 anh mọt sách chỉ yêu sách, tin sái cổ vào câu này, sau trong sách có 1 em xinh tươi hiện ra xưng tên là Nhan Như Ngọc).
  103. Thức thời vụ giả vi tuấn kiệt – 识时务者为俊杰 – shí shí wù zhě wéi jùn jié (kẻ thức thời là trang tuấn kiệt).
  104. Thực cổ bất hóa – 食古不化 –  shí gǔ bù huà (thực: ăn; cổ: những thứ cổ xưa???; hóa: tiêu hóa; đại loại là cổ hủ, hoc kiến thức nhưng ko biết linh động vận dụng vào tình huống thực tế).
  105. Thương hải tang điền – 沧海桑田 – cāng hǎi sāng tián (biển xanh (biến thành) nương dâu).
  106. Thương thiên hại lý – 伤天害理 – shāng tiān hài lǐ (hình dung hành động hung ác tàn nhẫn, mất hết thiên lương, gây tổn hại đến thiên đạo luân lý).
  107. Tỉ thượng bất túc tỉ hạ hữu dư – 比上不足,比下有余 – bǐ shàng bù zú,bǐ xià yǒu yú (so với trên thì ko đủ, nhưng so với dưới thì có thừa–> có giống trông lên ko bằng ai, nhưng nhìn xuống ko ai bằng mình ko nhỉ???).
  108. Tiên hạ thủ vi cường – 先下手为强 – xiān xià shǒu wéi qiáng.
  109. Tiên phát chế nhân – 先发制人 – xiān fā zhì rén (một trong 36 kế; phát là phát động, chế là khống chế, tóm lại là hạ thủ trước để giành quyền chủ động, có thể khống chế đối phương).
  110. Tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, Hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc – 先天下之忧而忧,后天下之乐而乐 – xiān tiānxià zhī yōu ér yōu,hòu tiānxià zhī lè ér lè (Phạm Trọng Yêm đây, “tiên ưu hậu lạc” của Nguyễn Trãi thần tượng đây 🙂 : lo trước cái lo của thiên hạ, vui sau cái vui của thiên hạ, là chí hướng của người trị quốc bình thiên hạ).
  111. Tiền hô hậu ủng –  前呼后拥 – qián hū hòu yōng.
  112. Tiền xa chi phúc, hậu xa chi giám – 前车之覆,后车之鉴 – qián chē zhī fù hòu chē zhī jiàn (xe trước đổ là gương cho xe sau).
  113. Tiến thoái lưỡng nan – 进退两难 –  jìn tuì liǎng nàn.
  114. Tiêu hồn đoạt phách – 销魂夺 – xiāo hún duó pò (chữ xuất phát từ Nho Lâm ngoại sử – thần hồn điên đảo – hình dung do bị những người/ sự vật yêu thích/ ái mộ làm cho mê mẩn = Tiêu hồn túy phách – 销魂醉魄 [ngoài lề: Nho Lâm ngoại sử là 1 tác phẩm đọc vô cùng mệt mỏi]).
  115. Tiếu lý tàng đao – 笑里藏刀 – xiào lǐ cáng dāo (trong nụ cười có chứa gươm đao – kế thứ 10 trong 36 kế).
  116. Tiểu bất nhẫn tắc loạn đại mưu – 小不忍则乱大谋 – xiǎo bù rěn zé luàn dà móu (việc nhỏ ko nhịn được tất làm hỏng đại sự).
  117. Tinh bì lực tận – 精疲力尽 – jīng pí lì jìn (tinh thần mỏi mệt, lực khí dùng tận – hình dung tinh thần thể lực mệt nhọc cực độ) –> đang Tinh bì lực tận đây 😦
  118. Tình bất tự cấm – 情不自禁 – qíng bù zì jīn (tình cảm lên cao/ kích động đến mức không thể tự khống chế).
  119. Tĩnh như chỉ thủy – 静如止水 (lòng tĩnh như mặt nước lặng, ko có tạp niệm, ko bị ngoại cảnh tác động), haizz, tra lại thấy cụm chính xác hơn là 心如止水 – tâm như chỉ thủy – xīn rú zhǐ shuǐ.
  120. Tọa sơn quan hổ đấu – 坐山观虎斗 – zuò shān guān hǔ dòu.
  121. Toàn tâm toàn ý – 全心全意 – quán xīn quán yì.
  122. Tống Phật tống đáo tây thiên – 送佛送到西天 – sònɡ fó sònɡ dào xī tiān (tiễn phật tiễn đến tận tây thiên – đã giúp người thì giúp cho tới cùng).
  123. Trảm thảo trừ căn – 斩草除根 –  zhǎn cǎo chú gēn (diệt cỏ diệt tận gốc).
  124. Trang sinh mộng điệp -庄生梦蝶 – zhuāng shēng mèng dié –> fan cuồng của Trang Tử thì hiểu rồi khỏi cần phải chú thích giải thích gì nhỉ????
  125. Tranh quyền đoạt lợi – 争权夺利- zhēng quán duó lì.
  126. Tri kỳ nhất bất tri kỳ nhị – 知其一不知其二 – zhī qí yī,bù zhī qí èr (chỉ biết một mà ko biết hai, câu này từ Trang tử nhé).
  127. Tri túc thường lạc – 知足常乐 – zhī zú cháng lè  (Xuất Đạo đức kinh, biết đủ sẽ mãi an vui).
  128. Trì trung chi vật (vật trong ao – Xuất xứ: ”Lưu Bị dĩ kiêu tại hùng chi thế (hiểu  được nghĩa, nhưng ko dịch được), nhưng có các hổ tướng Quan Vũ, Trương Phi, chỉ e giao long đắc vân vũ, không phải trì trung chi vật “ –> giao long: một loại thần long trong truyền thuyết. Giao long gặp lúc có mây mưa, sẽ bay lên trời, kết  cục sẽ không ở trong ao. Tỷ dụ như người có tài năng gặp được cơ hội, sẽ thi triển hết tài hoa.).
  129. Triêu tam mộ tứ – 朝三暮四 – zhāo sān mù sì (sáng ba chiều bốn).
  130. Trúc lam đả thủy nhất trường không – 竹篮打水一场空 – zhú lán dǎ shuǐ yī chǎng kōng (hoặc rút gọn là Trúc lam đả thủy; dùng làn trúc để lấy nước, ko được gì cả; hình dung phí lực nhưng ko đem lại hiệu quả gì; tiếng Anh đây: to draw water with a sieve; to pour water into a sieve; to draw water with a bamboo basket; to achieve nothing).
  131. Trường hu đoản thán – 长吁短叹 – cháng xū duǎn tàn (thở ngắn than dài).
  132. Trường tương tư thủ- 长相厮守 (ở bên nhau trọn đời).
  133. Tú hoa chẩm đầu – 绣花枕头 – xiù huā zhěn tóu (gối (được bọc vỏ) thêu hoa, –> hình dung người có vẻ ngoài đẹp nhưng bất tài).
  134. Tụ thủ bàng quan – 袖手旁观 – xiù shǒu páng guān (khoanh tay đứng nhìn – hình như vn hay nói thành tọa thủ bàng quan).
  135. Túc trí đa mưu – 足智多谋- zú zhì duō móu.
  136. Tùy tâm sở dục – 随心所欲 – suí xīn suǒ yù (chữ trong Luận ngữ: tùy muốn làm gì thì làm, cách dùng hiện đại mang nghĩa châm biếm).
  137. Túy ông chi ý bất tại tửu, Tại hồ sơn thủy chi gian dã – 醉翁之意不在酒在乎山水之间也 (xuất xứ: Túy ông đình ký của Âu Dương Tu. Nguyên nghĩa là  ở trong đình nhưng chân ý ko ở chỗ uống rượu, mà ở chỗ thưởng lạc cảnh đẹp xung quanh–> sau để chỉ tâm ý ko ở chỗ này mà ở chỗ khác).
  138. Tuyết thượng gia sương – 雪上加霜 – xuě shàng jiā shuāng (trên tuyết thêm sương, hình dung liên tiếp gặp phải tai nạn, nạn này nối tiếp nạn khác, đã nạn này còn thêm nạn khác, gần nghĩa với Họa vô đơn chí, Lạc tỉnh hạ thạch, Thêm dầu vào lửa vân vân, phản nghĩa với Cẩm thượng thiêm hoa,Tuyết trung tống thán).
  139. Tuyệt vô cận hữu – 绝无仅有 – jué wú jǐn yǒu (chỉ có một, không có thứ hai, hình dung người/ vật có rất ít, rất hiếm. Gần nghĩa độc nhất vô nhị. Xuất từ Tô Thức, Thượng hoàng đế thư).
  140. Tứ diện thụ địch – 四面受敌- sì miàn shòu dí (tóm lại là địch đến từ mọi phía).
  141. Tứ đại giai không – 四大皆空 – sì dà jiē kōng (câu trong Phật giáo, tất cả đều là hư không. tứ đại: đất, nước, lửa, gió).
  142. Tứ hải giai huynh đệ – 四海皆兄弟 – sì hǎi jiē xiōng dì.
  143. Tử hôi phục nhiên – 死灰复燃-  sǐ huī fù rán (nhiên: đốt; tro tàn đốt cháy trở lại, tỷ dụ người thất thế đắc thế trở lại, sự vật đã ko còn hoạt động nữa hoạt động trở lại, hiện nay thường để chỉ thế lực ác trùng sinh trở lại. Cũng xuất phát từ Sử ký).
  144. Tử khứ hoạt lai – 死去活来 – sǐ qù huó lái (cụm từ xuất phát từ Hồng Lâu Mộng hồi 100 – chết đi sống lại –> trong bị đánh đến chết đi sống lại, đau khổ khóc đến chết đi sống lại, thậm chí còn yêu đến mức chết đi sống lại mới kinh :D).
  145. Tự dĩ vi thị – 自以为是 – zì yǐ wéi shì (tự cho mình (hoặc ý kiến, cách làm của mình) là đúng, là đương nhiên–> dùng cho người hoặc là chủ quan hoặc là tự cho mình là xuất sắc).
  146. Tự tương mâu thuẫn – 自相矛盾 – zì xiāng máo dùn (tự mâu thuẫn với chính mình).
  147. Tương kế tựu kế – 将计就计 – jiāng jì jiù jì (đặt ra kế sách dựa trên kế sách của đối phương).
  148. Tương kính như tân – 相敬如宾 – xiāng jìng rú bīn (tân: khách;  kính trọng nhau như khách–> chỉ vợ chồng đối đãi kính trọng nhau).
  149. Tướng môn vô khuyển tử – 将门无犬子 – jiàng mén wú quǎn zǐ (gia đình có ông bà bố mẹ tài năng thì con cái ko thể bất tài được)  –> bạn Dật Ly cố lên, làm 1 đứa 😀
  150. Tửu phùng tri kỷ thiên bôi thiểu – 酒逢知己千杯少 – jiǔ féng zhī jǐ qiān bēi shǎo (gặp tri kỷ uống rượu 1 nghìn chén vẫn còn là ít, thơ Âu Dương Tu nha).
  1. Uy chấn thiên hạ – 威震天下 – wēi zhèn tiān xià (uy danh vang dội chấn động cả thiên hạ) – Danh chấn thiên hạ – 名震天下 (tiếng tăm vang dội thiên hạ).
  2. Uy phong lẫm lẫm –  威风凛凛 – wēi fēng lǐn lǐn.
  3. Vạn niệm câu hôi (khôi) – 万念俱灰 – wàn niàn jù huī (mọi ý niệm đều đã thành tro).
  4. Vạn sự câu bị, chỉ khiếm đông phong – 万事俱备,只欠东风 – wàn shì jù bèi,zhǐ qiàn dōng fēng (vạn sự đủ cả, chỉ thiếu gió đông, lại Tam Quốc diễn nghĩa).
  5. Vạn tiễn xuyên tâm – 万箭穿心 – wàn jiàn chuān xīn (hàng vạn mũi tên xuyên vào tim –> hình dung cực kỳ đau khổ bi thương).
  6. Vạn tử bất từ – 万死不辞 – wàn sǐ bù cí (chết vạn lần cũng ko từ nan. Câu xuất phát từ Tam Quốc diễn nghĩa).
  7. Văn võ song toàn – 文武双全 – wén wǔ shuāng quán.
  8. Vân đạm phong khinh – 云淡风轻 – yún dàn fēng qīng (mây nhạt gió nhẹ, đại loại là gió thổi phất phơ, mây trôi lững lờ, chỉ thời tiết đẹp. Xuất phát từ thơ Trình Hạo- Xuân nhật ngẫu thành: Vân đạm phong khinh cận ngọ thiên, Bàng hoa tùy liễu quá tiền xuyên. Hay được mượn để biểu đạt tâm cảnh điềm đạm, nhàn nhã, an tĩnh. Hì trong truyện ngôn tình hay thấy viết là: hắn vân đạm phong khinh nói rầng a b c d …. hắn cười vân đạm phong khinh 28/11/2012).
  9. Vật cực tất phản – 物极则反- wù jí zé fǎn : Sự vật, hiện tượng phát triển cho tới cùng cực thì sẽ chuyển hóa ngược lại. Câu này là kinh điển của Đạo giáo. Em rất thích câu này
  10. Vật thị nhân phi – 物是人非 – wù shì rén fēi (xuất phát từ bài Võ Lăng xuân của Lý Thanh Chiếu, vật vẫn còn nguyên như cũ, mà người đã ko còn là người cũ nữa).
  11. Viễn thủy cứu bất đắc cận hỏa – 远水救不得近火 – yuǎn shuǐ jiù bù dé jìn huǒ (nước xa không cứu được lửa gần).
  12. Vô dụng võ chi địa – 无用武之地 – wú yòng wǔ zhī dì  (không có đất dụng võ).
  13. Vô độc bất trượng phu – 无毒不丈夫 – wú dú bù zhàng fū (ko độc ko phải là trượng phu).
  14. Vô kế khả thi – 无计可施 – wú jì kě shī.
  15. Vô phong bất khởi lãng – 无风不起浪 – wú fēng bù qǐ làng (ko có gió làm sao nổi sóng = không có lửa làm sao có khói).
  16. Vô sự bất đăng tam bảo điện – 无事不登三宝殿 -wú shì bù dēng sān bǎo diàn (đại loại ko có việc thì ko đến gõ cửa).
  17. Vô sự hiến ân cần, phi gian tức đạo – 无事献殷勤,非奸即盗- wú shì xiàn yīnqín, fēi jiān jí dào (ngạn ngữ, hiến này trong cống hiến, cũng còn có nghĩa là biểu hiện, tỏ ra; không có việc gì mà tỏ ra ân cần, không phải gian cũng là trộm).
  18. Xu viêm phụ thế – 趋炎附势 – qū yán fù shì (xu: hùa theo, thuận theo; viêm: nóng -> chỉ quyền lực –> chỉ người xu phụ người có quyền lực) (chữ viêm này là viêm trong các bệnh viêm phổi viêm gan vân vân, các bệnh phát nóng, sưng đau).
  19. Xuân hoa thu nguyệt – 春花秋月 – chūn huā qiū yuè (hoa mùa xuân, trăng mùa thu –> chỉ mỹ cảnh mùa xuân, thu).
  20. Xuân tàm đáo tử ti phương tận – 春蚕到死丝方尽 – chūn cán dào sǐ sī fāng jìn (tằm đến chết mới nhả hết tơ – > Lý Thương Ẩn :-)).
  21. Xuất môn khán thiên sắc, Tiến môn khán kiểm sắc – 出门看天色,进门看脸色 – chū mén kàn tiān sè jìn mén kàn liǎn sè(ngạn ngữ, ra ngoài cửa nhìn sắc trời, bước vào cửa nhìn sắc mặt người).
  22. Xuất nhân ý liệu – 出人意料 – chū rén yì liào (nằm ngoại dự liệu của mọi người. Chữ xuất phát từ Sử ký Tư mã Thiên).
  23. Xuất quỷ nhập thần – 出鬼入神 – chū guǐ rù shén (biến hóa ko lường trước được).
  24. Xuất sinh nhập tử – 出生入死 – chū shēng rù sǐ (vào sinh ra tử).
  25. Ý loạn tình mê – 意乱情迷 – yì luàn qíng mí.
  26. Yêu phong đắc phong, yêu vũ đắc vũ – muốn gió được gió, muốn mưa được mưa.



No comments:

Post a Comment

Tam tài giả, Thiên Địa Nhân

 https://www.dkn.tv/van-hoa/tam-tu-kinh-chon-loc-bai-7-tam-tai-la-thien-dia-nhan.html (1) Vợ Hứa Doãn được xếp thứ tư trong bốn người phụ nữ...