https://www.facebook.com/watch?v=4036173033331287
Linh Tinh Của Chơn
Tuesday, April 1, 2025
Thursday, March 27, 2025
TRỊ THẾ NĂNG THẦN, LOẠN THẾ GIAN HÙNG
https://www.chuonghung.com/2025/03/dich-thuat-tri-nang-than-loan-gian-hung.html
TRỊ THẾ NĂNG THẦN, LOẠN THẾ GIAN HÙNG
Tào Tháo 曹操lúc còn trẻ, rất nhạy bén lại có quyền thuật, nhưng thích phòng túng làm việc nghĩa, không chịu tìm một nghề nghiệp chính đáng, không để người đời biết đến. Kiều Huyền 桥玄người nước Lương 梁, Hà Ngung 何颙người Nam Dương 南阳gặp Tào Tháo vô cùng tán thưởng ông.
Kiều Huyền làm quan tới chức Thái Uý 太尉triều Hán, nổi tiếng biết người và giỏi nhậm dụng họ. Kiều Huyền rất coi trọng Tào Tháo, từng nói với Tào Tháo:
-Ta đã gặp nhiều danh sĩ trong thiên hạ, nhưng chưa gặp được người nào như ông. Ta nay đã già, muốn đem vợ con kí thác nơi ông.
Đương thời, anh em Hứa Tĩnh 许靖, Hứa Thiệu 许劭người Nhữ Nam 汝南giỏi việc bình phẩm nhân vật, mỗi tháng bình một lần, gọi là “Nhữ Nam nguyệt đán bình” 汝南月旦评. Kiều Huyền nói với Tào Tháo:
-Danh khí của ông lớn, ông có thể đi gặp Hứa Thiệu.
Quả nhiên Tào Tháo đi gặp Hứa Thiệu, hỏi rằng:
-Tôi là người như thế nào?
Hứa Thiệu quan sát Tào Tháo một lúc, nhưng không trả lời. Tào Tháo đôi ba lần gặng hỏi, mong Hứa Thiệu trả lời. Hứa Thiệu nói với Tào Tháo rằng:
-Ông là “trị thế chi năng thần, loạn thế chi gian hùng.” 治世之能臣, 乱世之奸雄 (đời thịnh là một bề tôi giỏi, đời loạn là một gian hùng).
Tào Tháo cười lớn, thế là người đời đều biết.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 21/3/2025
Nhất thất túc vi thiên cổ hận
https://www.chuonghung.com/2025/03/dich-thuat-that-tuc-du-hoi-au-tieu-song.html
失足与回头
一失足为千古恨 (1),
再回头是百年人 (2).
(陈继儒: 小窗幽记)
THẤT TÚC DỮ HỒI ĐẦU
Nhất thất túc vi thiên cổ hận (1),
Tái hồi đầu thị bách niên nhân (2).
(Trần Kế Nho: Tiểu song u kí)
Chú thích
1-Nhất thất túc 一失足: do vì không cẩn thận mà phạm sai lầm.
Thiên cổ hận 千古恨: sự hối hận ngàn năm.
2-Bách niên nhân 百年人: người tuổi đã cao.
Dịch nghĩa
SẨY CHÂN LẦM LỖI VÀ QUAY ĐẦU LẠI
Do nhất thời không cẩn thận mà phạm phải sai lầm, sẽ gây nên sự ân hận cả đời. Đợi đến khi phát giác hối hận quay đầu lại thì lúc đó đã già không thể cứu vãn.
Phân tích và thưởng thức
Đời người, thường phạm phải sai lầm, nhưng như Khổng Tử từng nói “bất nhị quá” 不二过 (không mắc phải hai lần một lỗi như thê), chính là nói, không nên phạm phải sai lầm như thế. Con người khi còn nhỏ, phạm sai lầm có thể được sự chỉ dạy của bậc sư trưởng sửa đổi, nhưng khi đã trưởng thành, có một số sai lầm khi mắc phải rất khó cứu vãn, sẽ gây nên sự ân hận cả đời, có thể nói là “Nhất thất túc thành thiên cổ hận”一失足成千古恨. Có lúc nhân vì chúng ta tự tin, nhân vì cố chấp, cứ mạnh dạn bước tới, đến khi phát hiện sai lầm thì không thể cứu vãn được, tóc lại bạc thân thêm suy, sinh mệnh không cho ta cơ hội. Sinh mệnh tuy ngắn ngủi, đường rẽ lại nhiều, lỡ sẩy chân không chỉ mang đến nỗi đau cho thân thể, mà còn mang đến nỗi bi thương cho tâm hồn. Nhân đó, chúng ta trên con đường tiến bước phải nắm chắc bản thân mình, hết sức tránh mắc phải lỗi lầm mà có thể gây nên bi kịch khó cứu. Đương nhiên, “lãng tử hồi đầu kim bất hoán” 浪子回头金不換 (lãng tử phạm sai lầm mà biết hối cải thì cực kì quý báu đến vàng cũng không thể đổi), một khi mắc sai lầm, nhất định phải sửa chữa đổi mới để tránh bi kịch tái diễn.
Trần Kế Nho 陈继儒 (1558 – 1639): văn học gia, thư hoạ gia đời Minh, tự Trọng Thuần 仲醇, hiệu Mi Công 眉公, người Hoa Đình 华亭 Tùng Giang 松江 (nay là Tùng Giang Thượng Hải).
Trần Kế Nho lúc nhỏ đã thông minh, ông học rộng biết nhiều, giỏi cả thơ lẫn văn, về thư pháp theo Tô Thức 苏轼, Mễ Phế 米芾 nổi tiếng một thời. Khoảng những năm hai mươi mấy tuổi, ông tuyệt ý với khoa cử, ẩn cư tại Tiểu Côn sơn 小昆山, sau cất nhà tại Đông Xà 东佘 suốt ngày đóng cửa viết sách. Triều đình nhiều lần cho mời nhưng ông đều lấy cớ bệnh tật từ chối.
Trần Kế Nho cả một đời đọc rất nhiều, trứ thuật cũng đồ sộ phong phú. Tác phẩm của ông có Trần Mi Công toàn tập 陈眉公全集 truyền đời.
Nguồn http://www.360doc.com/content
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 25/3/2025
Monday, March 24, 2025
VỊ THIÊN ĐỊA LẬP TÂM, VỊ SINH DÂN LẬP MỆNH
https://www.chuonghung.com/2020/12/dich-thuat-vi-thien-ia-lap-tam-vi-sinh.html
VỊ THIÊN ĐỊA LẬP TÂM, VỊ SINH DÂN LẬP MỆNH
VỊ VÃNG THÁNH KẾ TUYỆT HỌC, VỊ VẠN THẾ KHAI THÁI BÌNH
Lí học gia trứ danh thời Bắc Tống, lãnh tụ Quan học (1) Trương Tái 张载 (tự Tử Hậu 子厚, mọi người gọi ông là Hoành Cừ tiên sinh 横渠先生 , 1020 – 1077) đã để lại cho hậu thế nhiều di sản tinh thần quý báu, trong đó có bốn câu danh ngôn, đó chính là:
Vị thiên địa lập tâm, vị sinh dân lập mệnh, vị vãng thánh kế tuyệt học, vị vạn thế khai thái bình.
为天地立心, 为生民立命, 为往圣继绝学, 为万世开太平
Căn cứ vào bốn câu danh ngôn của Trương Tái, mở đầu mỗi câu đều có đặc điểm chữ “vị” 为, có thể nói tắt là “tứ vị cú” 四为句. Đối với “tứ vị cú”, điểm khó khi giải thích là ở câu thứ nhất. Trong thời gian nghiên cứu nhiều năm, chúng tôi căn cứ vào những điều tâm đắc, đối với “tứ vị cú” giải thích đơn giản như sau.
- Câu thứ 1 “Vị thiên địa lập tâm” 为天地立心. Trước mắt, cách giải thích tương đối lưu hành là: cho rằng thiên địa không có tâm, nhưng con người có tâm, tâm của con người cũng chính là “tâm của thiên địa”; “Vị thiên địa lập tâm” chính là phát triển năng lực tư duy của con người, để lí giải sự vật và quy luật của giới tự nhiên. Đây là sự giải thích sai lầm. Đầu tiên, từ “thiên địa” 天地 thời cổ hoàn toàn không chỉ giới tự nhiên. Trong Dịch truyện 易传, kinh điển của Nho gia, có mô thức vũ trụ “tam tài” 三才 liên quan đến thiên, địa, nhân, biểu minh người xưa đã có khuynh hướng xem thiên, địa, nhân là một chỉnh thể. Nhân đó, “thiên địa” cũng chính là ý nghĩa “thiên địa chi gian” 天地之间 tức bao gồm giới tự nhiên, cũng bao gồm cả con người và xã hội nhân gian. Trương Tái đem “thiên địa” mang hàm nghĩa xã hội cũng xưng là “thiên hạ” 天下. Thứ đến, Trương Tái hoàn toàn không hề phủ nhận sự tồn tại của “thiên địa chi tâm”. “Thiên địa chi tâm” chính là thuật ngữ trong “Chu Dịch – Phục quái” 周易 - 复卦, Trương Tái là một Dịch học gia nổi tiếng cho rằng, “thiên địa chi tâm duy thị sinh vật” 天地之心惟是生物 (Hoành Cừ Dịch thuyết – Thượng kinh 横渠易说 - 上经). Hiển nhiên, về ý nghĩa thiên địa có thể sinh thành vạn vật, Trương Tái khẳng định thiên địa là có tâm. Tâm của sinh vật là thứ vốn có của thiên địa, không phải vì nhu cầu của con người mà “lập”, nếu không thì sẽ không khoa trương một cách thoả đáng năng lực của con người. Kì thực, “Vị thiên địa lập tâm” là ý chỉ vì xã hội mà kiến lập một hệ thống luân lí đạo đức “nhân” 仁, “hiếu” 孝 làm hệ thống giá trị tinh thần hạt nhân. Trương Tái trong trứ tác Kinh học lí quật 经学理窟, đối với hàm nghĩa và phương pháp “lập tâm” đã có sự luận thuật tập trung, nếu nhìn mà không thấy, đối với sự lí giải “lập tâm” dễ rơi vào ức đoán. Theo cách nhìn của Trương Tái, “lập tâm” cũng chính là “lập thiên địa chi tâm”, bởi vì thiên lí “năng sử thiên hạ duyệt thả thông” 天理能使天下悦且通 (thiên lí có thể khiến thiên hạ vui và thông suốt), từ chỗ khiến “thiên hạ” (xã hội) tất nhiên sẽ phổ biến tiếp thụ giá trị đạo đức “nhân hiếu chi lí” 仁孝之理. (Chính mông – Thành minh 正蒙 - 诚明). Nhìn từ những tư liệu này, hàm nghĩa của “vi thiên hạ lập tâm” rất rõ ràng, trọng điểm không phải ở chỗ nhận thức luận, mà là ở chỗ giá trị luận.
- Câu thứ 2 “Vị sinh dân lập mệnh” 为生民立命. “Sinh dân” 生民 chỉ dân chúng, “mệnh” 命 chỉ vận mệnh của dân chúng. Điều này luôn liên quan đến vấn đề “an thân lập mệnh” 安身立命 của Nho gia. Sử xưng, “hỉ luận mệnh” 喜论命của Trương Tái. “Mệnh” trong “vị sinh dân lập mệnh” chủ yếu chỉ vận mệnh của con người. Trong lịch sử trường kì lưu hành điều mà gọi là “mệnh định luận” 命定论, cho rằng con người chỉ có thể dựa vào sự sắp đặt của vận mệnh. Nhưng Trương Tái lại cho rằng, chỉ cần thông qua nỗ lực đạo đức của bản thân, con người về phương diện tinh thần có thể nắm bắt được vận mệnh của mình từ đó mà phú cho ý nghĩa của sinh mệnh. Nhân đó, “Vị sinh dân lập mệnh” là nói vì dân chúng mà chọn lựa phương hướng vận mệnh một cách chính xác, xác lập ý nghĩa của sinh mệnh.
- Câu thứ 3 “Vị vãng thánh kế tuyệt học” 为往圣继绝学: “Vãng thánh” 往圣, chỉ thánh nhân trong lịch sử. Thánh nhân mà Nho gia gọi, kì thực là chỉ các điển phạm nhân cách và lãnh tụ tinh thần. “Tuyệt học” 绝学, chỉ truyền thống học thuật bị đứt đoạn. Lí học gia phổ biến cho rằng, học thống của Nho gia từ Mạnh Tử 孟子 trở về sau bị đứt đoạn, cho nên phải nỗ lực khôi phục. “Tuyệt học” mà Trương Tái kế thừa hoàn toàn không phải chiếu theo tiền nhân, mà ra sức cầu cái mới, trong học thuyết của ông có không ít nội dung những điều mà lục kinh chưa ghi chép, những điều mà tiền thánh chưa nói đến.
- Câu thứ 4 “Vị vạn thế khai thái bình 为万世开太平: Quan niệm về “thái bình” 太平và “đại đồng” 大同là lí tưởng chính trị xã hội của Chu Công 周公, Khổng Tử 孔子 trở đi. Đến thời Bắc Tống, những chính trị gia, tư tưởng gia mà đại biểu là Phạm Trọng Yêm 范仲淹, Lí Cấu 李觏 ... đều đề xuất chủ trương “trí thái bình” 致太平. Trương Tái không hạn chế trật tự “thái bình”, mà là lấy tầm nhìn sâu xa hơn để nhìn vấn đề cơ nghiệp “thái bình” của “vạn thế”, đó là chỗ không phải tầm thường của ông.
Đối với việc lí giải bốn câu, không thể thoát li bối cảnh xây dựng đất nước vào đầu triều Tống. Nhà Tống họ Triệu tổng kết bài học kinh nghiệm quốc gia trường kì phân liệt, để xây dựng lại trật tự xã hội, xác lập quốc sách “dĩ Nho lập quốc” 以儒立国. Dưới hoàn cảnh chính sách này, mối quan tâm nhất của những lí học gia thời Bắc Tống mà Trương Tái là đại biểu là, vì trật tự lí tưởng mà Nho gia sở truy cầu đặt nền móng tinh thần vĩnh hằng, chứ không phải là nhận thức “quy luật của giới tự nhiên”.
Tóm lại, “tứ vị cú” liên quan đến các nội dung như giá trị tinh thần của xã hội và dân chúng, ý nghĩa cuộc sống, truyền thừa học thống, lí tưởng chính trị ... Chúng ta có thể đem “tứ vị cú” của Trương Tái dịch sang Hán ngữ hiện đại là:
Vì xã hội kiến lập lại giá trị tinh thần, vì dân chúng xác lập ý nghĩa của sinh mệnh, vì tiền thánh kế thừa học thống đã bị gián đoạn, vì vạn thế khai thác cơ nghiệp thái bình.
(Tác giả: Giáo sư hướng dẫn luận văn học vị Tiến sĩ, giáo sư Khoa Triết học Đại học Sư phạm Thiểm Tây).
Chú của người dịch
1- Quan học 关学: Quan học là một học phái lí học của các học giả Nho gia manh nha vào thời Khánh Lịch 庆历 triều Bắc Tống như Thân Nhan 申颜, Hầu Khả 侯可, đến Trương Tái 张载 thì chính thức sáng lập. Quan học là học phái trọng yếu của Nho học, nhân vì Trương Tái - người sáng lập là người quan trung 关中, cho nên xưng là “Quan học” 关学. Cũng nhân vì người đời gọi Trương Tái là “Hoành Cừ tiên sinh” 横渠先生nhân đó mà cũng có cách nói là “Hoành Cừ chi học” 横渠之学.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 16/12/2020
Wednesday, March 19, 2025
Thursday, March 6, 2025
BẢNG TRA CỨU MỆNH NGŨ HÀNH THEO NĂM SINH
https://chiistore.com/pages/bang-tra-cuu-menh-ngu-hanh-theo-nam-sinh
Theo phong thủy, tùy vào năm sinh mà vận mệnh con người sẽ tương ứng với 5 yếu tố ngũ hành: Thủy, Hỏa, Thổ, Kim, Mộc. Tùy vào mỗi mệnh mà mỗi người sẽ phù hợp mỗi màu sắc, đá quý,… khác nhau. Nguyên tắc lựa chọn vòng phong thủy cũng dựa trên yếu tố ngũ hành này.
Các bạn có thể tra cứu mệnh của mình dựa vào năm sinh theo bảng tra cứu và sau đó lựa chọn cho mình SẢN PHẨM HỢP MỆNH tại C.H.II STORE bằng cách nhấn chuột vào tên MỆNH:
BẢNG TRA CỨU MỆNH CHO CÁC NĂM SINH TỪ 1940-2030 | ||||||
Năm sinh | Âm lịch | Giải Nghĩa | Mệnh | Giải Nghĩa | Màu sắc tương sinh | Màu sắc tương hợp |
1940 | Canh Thìn | Thứ Tính Chi Long (Rồng khoan dung) | Kim | Bạch Lạp Kim (Vàng sáp ong) | Vàng, Nâu đất | Trắng, Xám |
1941 | Tân Tỵ | Đông Tàng Chi Xà (Rắn ngủ đông) | Kim | Bạch Lạp Kim (Vàng sáp ong) | Vàng, Nâu đất | Trắng, Xám |
1942 | Nhâm Ngọ | Quân Trung Chi Mã (Ngựa chiến) | Mộc | Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương) | Đen, Xám, Xanh dương | Xanh lá cây |
1943 | Quý Mùi | Quần Nội Chi Dương (Dê trong đàn) | Mộc | Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương) | Đen, Xám, Xanh dương | Xanh lá cây |
1944 | Giáp Thân | Quá Thụ Chi Hầu (Khỉ leo cây) | Thủy | Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối) | Trắng, Xám | Xanh dương, Đen |
1945 | Ất Dậu | Xướng Ngọ Chi Kê (Gà gáy trưa) | Thủy | Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối) | Trắng, Xám | Xanh dương, Đen |
1946 | Bính Tuất | Tự Miên Chi Cẩu (Chó đang ngủ) | Thổ | Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà) | Đỏ, Hồng, Cam, Tím | Vàng, Nâu đất |
1947 | Đinh Hợi | Quá Sơn Chi Trư (Lợn qua núi) | Thổ | Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà) | Đỏ, Hồng, Cam, Tím | Vàng, Nâu đất |
1948 | Mậu Tý | Thương Nội Chi Trư (Chuột trong kho) | Hỏa | Thích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét) | Xanh lá cây | Đỏ, Hồng, Cam, Tím |
1949 | Kỷ Sửu | Lâm Nội Chi Ngưu (Trâu trong chuồng) | Hỏa | Thích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét) | Xanh lá cây | Đỏ, Hồng, Cam, Tím |
1950 | Canh Dần | Xuất Sơn Chi Hổ (Hổ xuống núi) | Mộc | Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách) | Đen, Xám, Xanh dương | Xanh lá cây |
1951 | Tân Mão | Ẩn Huyệt Chi Thố (Thỏ trong hang) | Mộc | Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách) | Đen,Xám, Xanh dương | Xanh lá cây |
1952 | Nhâm Thìn | Hành Vũ Chi Long (Rồng phun mưa) | Thủy | Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh) | Trắng, Xám | Xanh dương, Đen |
1953 | Quý Tỵ | Thảo Trung Chi Xà (Rắn trong cỏ) | Thủy | Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh) | Trắng, Xám | Xanh dương, Đen |
1954 | Giáp Ngọ | Vân Trung Chi Mã (Ngựa trong mây) | Kim | Sa Trung Kim (Vàng trong cát) | Vàng, Nâu đất | Trắng, Xám |
1955 | Ất Mùi | Kính Trọng Chi Dương (Dê được quý mến) | Kim | Sa Trung Kim (Vàng trong cát) | Vàng, Nâu đất | Trắng, Xám |
1956 | Bính Thân | Sơn Thượng Chi Hầu (Khỉ trên núi) | Hỏa | Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi) | Xanh lá cây | Đỏ, Hồng, Cam, Tím |
1957 | Đinh Dậu | Độc Lập Chi Kê (Gà độc thân) | Hỏa | Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi) | Xanh lá cây | Đỏ, Hồng, Cam, Tím |
1958 | Mậu Tuất | Tiến Sơn Chi Cẩu (Chó vào núi) | Mộc | Bình Địa Mộc (Gỗ đồng bằng) | Đen, Xám, Xanh dương | Xanh lá cây |
1959 | Kỷ Hợi | Đạo Viện Chi Trư (Lợn trong tu viện) | Mộc | Bình Địa Mộc (Gỗ đồng bằng) | Đen, Xám, Xanh dương | Xanh lá cây |
1960 | Canh Tý | Lương Thượng Chi Thử (Chuột trên xà) | Thổ | Bích Thượng Thổ (Đất tò vò) | Đỏ, Hồng, Cam, Tím | Vàng, Nâu đất |
1961 | Tân Sửu | Lộ Đồ Chi Ngưu (Trâu trên đường) | Thổ | Bích Thượng Thổ (Đất tò vò) | Đỏ, Hồng, Cam, Tím | Vàng, Nâu đất |
1962 | Nhâm Dần | Quá Lâm Chi Hổ (Hổ qua rừng) | Kim | Kim Bạch Kim (Vàng pha bạc) | Vàng, Nâu đất | Trắng, Xám |
1963 | Quý Mão | Quá Lâm Chi Thố (Thỏ qua rừng) | Kim | Kim Bạch Kim (Vàng pha bạc) | Vàng, Nâu đất | Trắng, Xám |
1964 | Giáp Thìn | Phục Đầm Chi Lâm (Rồng ẩn ở đầm) | Hỏa | Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to) | Xanh lá cây | Đỏ, Hồng, Cam, Tím |
1965 | Ất Tỵ | Xuất Huyệt Chi Xà (Rắn rời hang) | Hỏa | Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to) | Xanh lá cây | Đỏ, Hồng, Cam, Tím |
1966 | Bính Ngọ | Hành Lộ Chi Mã (Ngựa chạy trên đường) | Thủy | Thiên Hà Thủy (Nước trên trời) | Trắng, Xám | Xanh dương, Đen |
1967 | Đinh Mùi | Thất Quần Chi Dương (Dê lạc đàn) | Thủy | Thiên Hà Thủy (Nước trên trời) | Trắng, Xám | Xanh dương, Đen |
1968 | Mậu Thân | Độc Lập Chi Hầu (Khỉ độc thân) | Thổ | Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà) | Đỏ, Hồng, Cam, Tím | Vàng, Nâu đất |
1969 | Kỷ Dậu | Báo Hiệu Chi Kê (Gà gáy) | Thổ | Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà) | Đỏ, Hồng, Cam, Tím | Vàng, Nâu đất |
1970 | Canh Tuất | Tự Quan Chi Cẩu (Chó nhà chùa) | Kim | Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức) | Vàng, Nâu đất | Trắng, Xám |
1971 | Tân Hợi | Khuyên Dưỡng Chi Trư (Lợn nuôi nhốt) | Kim | Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức) | Vàng, Nâu đất | Trắng, Xám |
1972 | Nhâm Tý | Sơn Thượng Chi Thử (Chuột trên núi) | Mộc | Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu) | Đen, Xám, Xanh dương | Xanh lá cây |
1973 | Quý Sửu | Lan Ngoại Chi Ngưu (Trâu ngoài chuồng) | Mộc | Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu) | Đen, Xám, Xanh dương | Xanh lá cây |
1974 | Giáp Dần | Lập Định Chi Hổ (Hổ tự lập) | Thủy | Đại Khe Thủy (Nước khe lớn) | Trắng, Xám | Xanh dương, Đen |
1975 | Ất Mão | Đắc Đạo Chi Thố (Thỏ đắc đạo) | Thủy | Đại Khe Thủy (Nước khe lớn) | Trắng, Xám | Xanh dương, Đen |
1976 | Bính Thìn | Thiên Thượng Chi Long (Rồng trên trời) | Thổ | Sa Trung Thổ (Đất pha cát) | Đỏ, Hồng, Cam, Tím | Vàng, Nâu đất |
1977 | Đinh Tỵ | Đầm Nội Chi Xà (Rắn trong đầm) | Thổ | Sa Trung Thổ (Đất pha cát) | Đỏ, Hồng, Cam, Tím | Vàng, Nâu đất |
1978 | Mậu Ngọ | Cứu Nội Chi Mã (Ngựa trong chuồng) | Hỏa | Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời) | Xanh lá cây | Đỏ, Hồng, Cam, Tím |
1979 | Kỷ Mùi | Thảo Dã Chi Dương (Dê đồng cỏ) | Hỏa | Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời) | Xanh lá cây | Đỏ, Hồng, Cam, Tím |
1980 | Canh Thân | Thực Quả Chi Hầu (Khỉ ăn hoa quả) | Mộc | Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu đá) | Đen, Xám, Xanh dương | Xanh lá cây |
1981 | Tân Dậu | Long Tàng Chi Kê (Gà trong lồng) | Mộc | Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu đá) | Đen, Xám, Xanh dương | Xanh lá cây |
1982 | Nhâm Tuất | Cố Gia Chi Khuyển (Chó về nhà) | Thủy | Đại Hải Thủy (Nước biển lớn) | Trắng, Xám | Xanh dương, Đen |
1983 | Quý Hợi | Lâm Hạ Chi Trư (Lợn trong rừng) | Thủy | Đại Hải Thủy (Nước biển lớn) | Trắng, Xám | Xanh dương, Đen |
1984 | Giáp Tý | Ốc Thượng Chi Thử (Chuột ở nóc nhà) | Kim | Hải Trung Kim (Vàng trong biển) | Vàng, Nâu đất | Trắng, Xám |
1985 | Ất Sửu | Hải Nội Chi Ngưu (Trâu trong biển) | Kim | Hải Trung Kim (Vàng trong biển) | Vàng, Nâu đất | Trắng, Xám |
1986 | Bính Dần | Sơn Lâm Chi Hổ (Hổ trong rừng) | Hỏa | Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò) | Xanh lá cây | Đỏ, Hồng, Cam, Tím |
1987 | Đinh Mão | Vọng Nguyệt Chi Thố (Thỏ ngắm trăng) | Hỏa | Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò) | Xanh lá cây | Đỏ, Hồng, Cam, Tím |
1988 | Mậu Thìn | Thanh Ôn Chi Long (Rồng ôn hoà) | Mộc | Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già) | Đen, Xám, Xanh dương | Xanh lá cây |
1989 | Kỷ Tỵ | Phúc Khí Chi Xà (Rắn có phúc) | Mộc | Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già) | Đen, Xám, Xanh dương | Xanh lá cây |
1990 | Canh Ngọ | Thất Lý Chi Mã (Ngựa trong nhà) | Thổ | Lộ Bàng Thổ (Đất đường đi) | Đỏ, Hồng, Cam, Tím | Vàng, Nâu đất |
1991 | Tân Mùi | Đắc Lộc Chi Dương (Dê có lộc) | Thổ | Lộ Bàng Thổ (Đất đường đi) | Đỏ, Hồng, Cam, Tím | Vàng, Nâu đất |
1992 | Nhâm Thân | Thanh Tú Chi Hầu (Khỉ thanh tú) | Kim | Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm) | Vàng, Nâu đất | Trắng, Xám |
1993 | Quý Dậu | Lâu Túc Kê (Gà nhà gác) | Kim | Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm) | Vàng, Nâu đất | Trắng, Xám |
1994 | Giáp Tuất | Thủ Thân Chi Cẩu (Chó giữ mình) | Hỏa | Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi) | Xanh lá cây | Đỏ, Hồng, Cam, Tím |
1995 | Ất Hợi | Quá Vãng Chi Trư (Lợn hay đi) | Hỏa | Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi) | Xanh lá cây | Đỏ, Hồng, Cam, Tím |
1996 | Bính Tý | Điền Nội Chi Thử (Chuột trong ruộng) | Thủy | Giản Hạ Thủy (Nước khe suối) | Trắng, Xám | Xanh dương, Đen |
1997 | Đinh Sửu | Hồ Nội Chi Ngưu (Trâu trong hồ nước) | Thủy | Giản Hạ Thủy (Nước khe suối) | Trắng, Xám | Xanh dương, Đen |
1998 | Mậu Dần | Quá Sơn Chi Hổ (Hổ qua rừng) | Thổ | Thành Đầu Thổ (Đất trên thành) | Đỏ, Hồng, Cam, Tím | Vàng, Nâu đất |
1999 | Kỷ Mão | Sơn Lâm Chi Thố (Thỏ ở rừng) | Thổ | Thành Đầu Thổ (Đất trên thành) | Đỏ, Hồng, Cam, Tím | Vàng, Nâu đất |
2000 | Canh Thìn | Thứ Tính Chi Long (Rồng khoan dung) | Kim | Bạch Lạp Kim (Vàng sáp ong) | Vàng, Nâu đất | Trắng, Xám |
2001 | Tân Tỵ | Đông Tàng Chi Xà (Rắn ngủ đông) | Kim | Bạch Lạp Kim (Vàng sáp ong) | Vàng, Nâu đất | Trắng, Xám |
2002 | Nhâm Ngọ | Quân Trung Chi Mã (Ngựa chiến) | Mộc | Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương) | Đen, Xám, Xanh dương | Xanh lá cây |
2003 | Quý Mùi | Quần Nội Chi Dương (Dê trong đàn) | Mộc | Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương) | Đen, Xám, Xanh dương | Xanh lá cây |
2004 | Giáp Thân | Quá Thụ Chi Hầu (Khỉ leo cây) | Thủy | Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối) | Trắng, Xám | Xanh dương, Đen |
2005 | Ất Dậu | Xướng Ngọ Chi Kê (Gà gáy trưa) | Thủy | Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối) | Trắng, Xám | Xanh dương, Đen |
2006 | Bính Tuất | Tự Miên Chi Cẩu (Chó đang ngủ) | Thổ | Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà) | Đỏ, Hồng, Cam, Tím | Vàng, Nâu đất |
2007 | Đinh Hợi | Quá Sơn Chi Trư (Lợn qua núi) | Thổ | Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà) | Đỏ, Hồng, Cam, Tím | Vàng, Nâu đất |
2008 | Mậu Tý | Thương Nội Chi Thư (Chuột trong kho) | Hỏa | Thích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét) | Xanh lá cây | Đỏ, Hồng, Cam, Tím |
2009 | Kỷ Sửu | Lâm Nội Chi Ngưu (Trâu trong chuồng) | Hỏa | Thích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét) | Xanh lá cây | Đỏ, Hồng, Cam, Tím |
2010 | Canh Dần | Xuất Sơn Chi Hổ (Hổ xuống núi) | Mộc | Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách) | Đen, Xám, Xanh dương | Xanh lá cây |
2011 | Tân Mão | Ẩn Huyệt Chi Thố (Thỏ) | Mộc | Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách) | Đen, Xám, Xanh dương | Xanh lá cây |
2012 | Nhâm Thìn | Hành Vũ Chi Long (Rồng phun mưa) | Thủy | Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh) | Trắng, Xám | Xanh dương, Đen |
2013 | Quý Tỵ | Thảo Trung Chi Xà (Rắn trong cỏ) | Thủy | Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh) | Trắng, Xám | Xanh dương, Đen |
2014 | Giáp Ngọ | Vân Trung Chi Mã (Ngựa trong mây) | Kim | Sa Trung Kim (Vàng trong cát) | Vàng, Nâu đất | Trắng, Xám |
2015 | Ất Mùi | Kính Trọng Chi Dương (Dê được quý mến) | Kim | Sa Trung Kim (Vàng trong cát) | Vàng, Nâu đất | Trắng, Xám |
2016 | Bính Thân | Sơn Thượng Chi Hầu (Khỉ trên núi) | Hỏa | Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi) | Xanh lá cây | Đỏ, Hồng, Cam, Tím |
2017 | Đinh Dậu | Độc Lập Chi Kê (Gà độc thân) | Hỏa | Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi) | Xanh lá cây | Đỏ, Hồng, Cam, Tím |
2018 | Mậu Tuất | Tiến Sơn Chi Cẩu (Chó vào núi) | Mộc | Bình Địa Mộc (Gỗ đồng bằng) | Đen, Xám, Xanh dương | Xanh lá cây |
2019 | Kỷ Hợi | Đạo Viện Chi Trư (Lợn trong tu viện) | Mộc | Bình Địa Mộc (Gỗ đồng bằng) | Đen, Xám, Xanh dương | Xanh lá cây |
2020 | Canh Tý | Lương Thượng Chi Thử (Chuột trên xà) | Thổ | Bích Thượng Thổ (Đất tò vò) | Đỏ, Hồng, Cam, Tím | Vàng, Nâu đất |
2021 | Tân Sửu | Lộ Đồ Chi Ngưu (Trâu trên đường) | Thổ | Bích Thượng Thổ (Đất tò vò) | Đỏ, Hồng, Cam, Tím | Vàng, Nâu đất |
2022 | Nhâm Dần | Quá Lâm Chi Hổ (Hổ qua rừng) | Kim | Kim Bạch Kim (Vàng pha bạc) | Vàng, Nâu đất | Trắng, Xám |
2023 | Quý Mão | Quá Lâm Chi Thố (Thỏ qua rừng) | Kim | Kim Bạch Kim (Vàng pha bạc) | Vàng, Nâu đất | Trắng, Xám |
2024 | Giáp Thìn | Phục Đầm Chi Lâm (Rồng ẩn ở đầm) | Hỏa | Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to) | Xanh lá cây | Đỏ, Hồng, Cam, Tím |
2025 | Ất Tỵ | Xuất Huyệt Chi Xà (Rắn rời hang) | Hỏa | Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to) | Xanh lá cây | Đỏ, Hồng, Cam, Tím |
2026 | Bính Ngọ | Hành Lộ Chi Mã (Ngựa chạy trên đường) | Thủy | Thiên Hà Thủy (Nước trên trời) | Trắng, Xám | Xanh dương, Đen |
2027 | Đinh Mùi | Thất Quần Chi Dương (Dê lạc đàn) | Thủy | Thiên Hà Thủy (Nước trên trời) | Trắng, Xám | Xanh dương, Đen |
2028 | Mậu Thân | Độc Lập Chi Hầu (Khỉ độc thân) | Thổ | Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà) | Đỏ, Hồng, Cam, Tím | Vàng, Nâu đất |
2029 | Kỷ Dậu | Báo Hiệu Chi Kê (Gà gáy) | Thổ | Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà) | Đỏ, Hồng, Cam, Tím | Vàng, Nâu đất |
2030 | Canh Tuất | Tự Quan Chi Cẩu (Chó nhà chùa) | Kim | Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức) | Vàng, Nâu đất | Trắng, Xám |
Đã từng là thiếu niên lập chí ba ngàn dặm, nhưng nay ngập ngừng trăm bước vẫn không chút công danh
https://www.facebook.com/watch?v=4036173033331287
-
https://www.facebook.com/groups/chantamthanhtinh/posts/3067244840201299/?comment_id=3067423926850057 Bài kệ như sau : 1.Đoan chánh giả nhẫ...
-
https://www.thivien.net/T%C3%B4-L%C3%A2n/C%E1%BA%ADn-thu%E1%BB%B7-l%C3%A2u-%C4%91%C3%A0i-ti%C3%AAn-%C4%91%E1%BA%AFc-nguy%E1%BB%87t/poem-Zws...
-
http://www.cgvdt.vn/xa-hoi/gia-dinh/goc-nha/chuyen-cu-ke-lai-chet-duoi-tren-can_a12686 https://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/C%E1%BB%95_h%...